Writing Task 1 Tips

  • Uploaded by: PhươnggQuỳnhh
  • 0
  • 0
  • January 2021
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Writing Task 1 Tips as PDF for free.

More details

  • Words: 1,761
  • Pages: 5
Loading documents preview...
Các Cấu Trúc Miêu Tả Số Liệu trong IELTS Writing Task 1 [Sample] Vì đồ thị và bảng biểu trong Writing task 1 luôn cung cấp thông tin dưới dạng số liệu nên các sỹ tử luyện thi IELTS không thể thiếu được việc trích dẫn số liệu trong bài viết IELTS Writing task 1 của mình. Nhưng dường như với các bạn mới học IELTS Writing, việc làm sao để đưa ra số liệu mà không bị trùng cấu trúc câu và để bài viết mượt mà luôn luôn là một vấn đề khó. Bài viết hôm nay sẽ giúp các bạn thành thục trong việc miêu tả và trích dẫn số liệu nhé.

Khi nào cần miêu tả số liệu trong bài Writing task 1? 1) 4 dạng bài Writing task 1 có miêu tả số liệu Bạn có 6 dạng bài trong IELTS Writing task 1: line graph, bar chart, pie chart, table, map và process. Nhưng không phải dạng bài nào trong IELTS Writing task 1 cũng yêu cầu bạn phải miêu tả và so sánh các con số với nhau. Hãy nhớ rằng map và process KHÔNG có số liệu. Nói khác đi, có 4 dạng bài Writing task 1 có miêu tả số liệu là line graph, bar chart, pie chart và table. Do đó những kiến thức sắp được cung cấp dưới đây chỉ phát huy tác dụng với việc viết task 1 cho 4 dạng bài trên.

2) Hai đoạn trong bài IELTS Writing task 1 có miêu tả số liệu Bạn đang có một bài writing task 1 gồm 4 phần như sau: 1.

Introduction

2.

Overview

3.

Detail

4.

Detail

Vậy những số liệu miêu tả về đối tượng đang được so sánh sẽ nằm ở đoạn nào trong 4 phần này? Nhìn lại chức năng của từng phần, phần Introduction chắc chắn không có số liệu vì nó chỉ nói đến đối tượng đang được miêu tả trong biểu đồ được cho. Phần đưa ra số liệu để miêu tả không phải là nhiệm vụ của overview , nó là nhiệm vụ của 2 đoạn detail. Với hai đoạn này hãy bắt đầu miêu tả những thông tin chi tiết hơn với sự so sánh giữa các số liệu được đưa ra. Trong hai đoạn miêu tả chỉ tiết này, ngoài việc so sánh, chỉ ra những đặc điểm nổi bật của biểu đồ, bạn còn cần phải làm rõ chúng bằng những số liệu trong biểu đồ.

Các từ và cụm từ đo lường – expressions of measurement Kiến thức về các từ và cụm từ đo lường là công cụ đầu tiên để bạn đưa ra số liệu đùng cách trong bài Writing. Bạn có rất nhiều những từ chỉ sự đo lường khác nhau để miêu tả các đối lượng so sánh trong biểu đồ, nhưng dùng các từ đó như thế nào mới đúng? Có những từ đo lường chỉ đi kèm với danh từ số nhiều, nhưng có những từ lại chỉ đi với danh từ không đếm được. Hãy tiếp tục đọc, những kiến thức này sẽ được giải đáp ngay dưới đây.

1) Amount và quantity 

Amount dùng với danh từ không đếm được

The amount of goods transported by road was highest 

Quantity dùng với cả danh từ đếm được và không đếm được

The quantity of students in class A was highest

2) Number “Number” được dùng cho danh từ đếm được số nhiều, và khi dùng từ này bạn cần lưu ý về sự hòa hợp giữa chủ từ và động từ. 

The number of + plural noun + singular verb…



A number of + plural noun + plural verb

3) Figure/figures “Figure” dùng để thay thế cho các đại lượng đã được nhắc đến trước đó In 1999, 35% of British people went abroad for their holidays, while only 28% of Australians spent their holidays in a different country. The figure for the USA stood at 31%. 

The figure = the percentage of the USA

Around 40% of women in the UK had an undergraduate qualification in 1999, compared to 37% of men. The figures for the year 2000 rose slightly to 42% and 38% respectively. 

The figures = the percentage of women + the percentage of men

4) The proportion/ percentage

Có nhiều từ đo lường khác có thể thay thế cho percentage như rate, proportion, ratio nhưng đây là hai từ phổ biến nhất để miêu tả số liệu có đơn vị phần trăm. 

Percentage: nghĩa là một phần trăm đã cho trên tổng số (thường là 100%).

The percentage of male students is 70% 

Proportion: Một số lượng đã cho trên tổng số, có thể được dùng với cả phần trăm hoặc số lượng của một nhóm– “proportion” mang ý nghĩa chung chung hơn so với “percentage”

The proportion of male students is higher than the proportion of female students.

Các cách miêu tả số liệu dễ áp dụng trong IELTS Cách 1: Miêu tả sự thay đổi của số liệu có xu hướng Nói đơn giản hơn cho bạn dễ hiểu, đây là cách miêu tả số liệu khi đối tượng có sự thay đổi theo thời gian và chỉ được áp dụng với các biểu đồ có nó đến thời gian, thường là các biểu đồ đường. Khi miêu tả số liệu trong trường hợp này, bạn cần kết hợp cách đưa số liệu trong cấu trúc miêu tả xu hướng như sau: Danh từ

Động từ

Tăng từ 30 nghìn đến 70 nghìn

There was a gradual increase from 30 thousand The number of visitors increased to 70 thousand in the number of visitors graduallyfrom 30 thousand to 70 thou

Tăng đến 70 nghìn

There was a gradual increase to 70 thousandin the number of visitors

The number of visitors increased gradu 70 thousand

Tăng một khoảng là 40 nghìn

There was a gradual increase of 40 thousandin the number of visitors

The number of visitors increased gradu 40 thousand

Cách 2: Miêu tả số liệu không có xu hướng thay đổi Các cấu trúc miêu tả số liệu dưới đây được áp dụng khi bạn không nhắc đến xu hướng thay đổi của đối tượng miêu tả qua thời gian. Các cấu trúc này thường được dùng trong dạng line graph khi miêu tả điểm đầu tiên của chuỗi thời gian hoặc dùng trong các miêu tả bar,pie và table không có sự thay đổi theo thời gian.

1) There + be + số Chú ý bạn cần chia động từ to be theo đúng thì trong bài. Nếu là thời gian trong quá khứ, dùng thì quá khứ đơn, còn nếu bài không nhắc đến thời gian, dùng thì hiện tại đơn trong bài viết. There was 3 million dollars being spent on TV advertising last year

2) Clause, at + số/ with + Số + (Ving/Ved)

Bạn có nhiều cách để viết mệnh đề trên nhưng thường là các câu so sánh giữa hai hay nhiều đối tượng. Phần đưa ra số liệu nhằm mục đích làm rõ mệnh đề trước nó. Động từ V-ing hoặc V-ed có thể có hoặc không ở cuối câu, điều đó không ảnh hưởng đến nghĩa của câu. Trong trường hợp bạn có động từ sau số liệu, dùng V-ing với câu mang nghĩa chủ động và V-ed với câu mang nghĩa bị động. Toyota’s expenditure on TV advertising was much higher than that on newspaper, at 3 and 2 million dollars respectively. Toyota spent quite much money on TV advertising last year, at 3 million dollars

3) The amount/ number/percentage + be + số Đây là cấu trúc đơn giản và phổ biến nhất để miêu tả số liệu. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý cách sử dụng từ đo lường đã được nhắc đến ở trên và chia động từ to be đúng thì The amount of money used for TV commercials by Toyota last year was 3 million dollars

4) Số + be + the amount/number/percentage….of ST Đẩy số liệu lên đầu câu để đóng vai trò như chủ ngữ trong câu là cách miêu tả số liệu tiếp theo. Chú ý rằng với số liệu dù lớn dù nhỏ, động từ vẫn được chia ở số ít. 3 million dollars was the amount of money that Toyota used last year for TV commercials

5) Sử dụng các động từ thường: To account for/constitute/amount to/ occupy Các động từ trên đều có nghĩa là “chiếm” và thường chỉ được dùng để miêu tả đơn vị %. Toyota’s expenditure on TV advertising last year accounted for 30%.

6) Sử dụng các diễn đạt số liệu thay thế như: the figure for/the data of Mục đích của việc sử dụng các từ thay thế này là tránh đi tình trạng lặp lại chủ ngữ quá nhiều lần trong câu viết của bạn. Tuy nhiên bạn chỉ dùng các từ thay thế này khi chủ ngữ chính (the number of A, the percentage of B..) đã được nhắc đến trước đó. The figure for TV advertising last year was 3 million dollars.

Miêu tả số liệu trong bài mẫu cụ thể Bây giờ là lúc bạn nhìn lại các kiến thức về việc miêu tả số liệu này được áp dụng như thế nào trong một bài Writing task 1 hoàn chỉnh. Đừng chỉ đọc qua bài mẫu này, hãy dừng lại và phân tích cách bài viết miêu tả số liệu như thế nào và học tập.

The chart compares the figures of people who came to and left the UK from 1999 to 2008 It is clear that the numbers of immigrants and emigrants rose slightly over the period shown. Overall, the net migration of the UK fluctuated minimally with highs in 2004 and 2007. In 1999, there were above 450 thousand people moving from other countries to the UK, while the figure for emigration was much lower, at nearly 300 thousand. The net migration was about 170 thousand at that time. The next five-year period witnessed a slightly upward trend in immigration and emigration rates to 590 and 350 thousand respectively, and the net figure reached the peak of 250 thousand inhabitants in 2004. By 2008, more people left the UK, except for a low in 2007. However, the number of immigrants remained unchanged at about 600 thousand people. Therefore, the net migration decreased and ended the period at 170 thousand. Nguồn: ielts-simon.com

Related Documents