Ielts-tuan-quynh-dich-thuat-essay-simon.pdf

  • Uploaded by: Rachel Pham
  • 0
  • 0
  • January 2021
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Ielts-tuan-quynh-dich-thuat-essay-simon.pdf as PDF for free.

More details

  • Words: 18,262
  • Pages: 42
Loading documents preview...
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

BỘ DỊCH THUẬT – SIMON ESSAYS – TASK 2 – BIÊN SOẠN VÀ CHÚ GIẢI OUTLINE: IELTS TUẤN QUỲNH Lưu ý: đôi khi bài dịch sẽ sẽ suông câu mượt chữ để dễ đọc – nhưng không biến đổi nghĩa của câu gốc (tránh tính trạng dịch từng chữ gây khó hiểu trong ngữ cảnh tiếng việt – người đọc lưu ý điều này để đối chiếu từ vựng thật tốt nhé) Topic 1. The older generations tend to have very traditional ideas about how people should live, think and behave. However, some people believe that these ideas are not helpful in preparing younger generations for modern life. To what extent do you agree or disagree with this view? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Phân tích một số ý niệm truyền thống từ người già đã không tương thích (imcompatible với người trẻ)  ý niệm về công việc  ý niệm về vai trò giới tính  ý niệm về các mối quan hệ

Đoạn 2. Phân tích một số ý niệm truyền thống từ người già vẫn liên quan/ hỗ trợ cho người trẻ  phẩm hạnh khi làm việc  sự lịch sự và nhân cách tốt  tình làng xóm láng giếng (simon thích quan điểm này nên đặt nó ở đoạn 2 thân bài, rồi kết bài rồi, để làm mạnh ý tưởng)

It is true that many older people believe in traditional values that often seem incompatible with the needs of younger people. While I agree that some traditional ideas are outdated, I believe that others are still useful and should not be forgotten.

Sự thật rằng rất những giá trị truyền thống trong niềm tin của người lớn tuổi về cách mọi người nên sống, suy nghĩ và hành xử thì không tương thích với lợi ích của người trẻ.Trong khi tôi đồng ý rằng một số quan niệm xưa đã trở nên lỗi thời, tôi vẫn tin rằng một số giá trị khác vẫn còn hữu ích và không nên bị lãng quên đi.

On the one hand, many of the ideas that elderly people have about life are becoming less relevant for younger

Một mặt, nhiều ý niệm từ người già về cuộc sống đang trở nên ít có liên quan hơn đối với người trẻ tuổi. Trước đây, ví

IELTS TUẤN QUỲNH

1

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

people. In the past, for example, people were advised to learn a profession and find a secure job for life, but today’s workers expect much more variety and diversity from their careers. At the same time, the rules around relationships are being eroded as young adults make their own choices about who and when to marry. But perhaps the greatest disparity between the generations can be seen in their attitudes towards gender roles. The traditional roles of men and women, as breadwinners and housewives, are no longer accepted as necessary or appropriate by most younger people.

dụ, người ta được khuyên học một cái nghề và tìm lấy một công việc ổn đinh cho cuộc đời, nhưng ngày nay, người đi làm mong muốn có nhiều sự khác biệt và sự đa dạng trong con đường sự nghiệp của họ. Bên cạnh đó, các quy tắc xung quanh các mối quan hệ đang dần bị xói mòn khi những người trẻ tuổi có quyền lựa chọn cho riêng mình về người họ sẽ cưới và khi nào sẽ kết hôn. Nhưng có lẽ sự khác biệt lớn nhất giữa các thế hệ có thể thấy qua thái độ của họ đối với vai trò giới tình . Vai trò truyền thống của nam giới - với tư cách là người người trụ cột gia đình và phụ nữ - là nội trợ, không còn được chấp nhận như một điều tất yếu hoặc người trẻ cho rằng điều này đã không còn thích hợp.

On the other hand, some traditional views and values are certainly applicable to the modern world. For example, older generations attach great importance to working hard, doing one’s best, and taking pride in one’s work, and these behaviours can surely benefit young people as they enter today’s competitive job market. Other characteristics that are perhaps seen as traditional are politeness and good manners. In our globalised world, young adults can expect to come into contact with people from a huge variety of backgrounds, and it is more important than ever to treat others with respect. Finally, I believe that young people would lead happier lives if they had a more ‘old-fashioned’ sense of community and neighbourliness.

Mặt khác, một số quan điểm và giá trị truyền thống chắc chắn vẫn mang tính ứng dụng trong cuộc sống hiện đại. Ví dụ, các thế hệ lớn tuổi chú trọng làm việc chăm chỉ, làm việc bằng mọi cố gắng, và biết tự hào về công việc của mình, chắc chắn những các ứng xử này sẽ đem lại lợi ích cho những người trẻ tuổi khi họ bước vào thị trường lao động cạnh tranh ngày nay. Những đặc điểm khác có thể được xem là truyền thống chính là tính lịch sự và nhân cách tốt . Trong thế giới toàn cầu hóa của chúng ta, những người trưởng thành trẻ tuổi có nhiều khả năng sẽ tiếp xúc với những người từ nhiều nguồn gốc khác nhau, và thật quan trọng hơn bao giờ hết khi họ biết đối xử với người khác với sự tôn trọng. Cuối cùng, tôi tin rằng những người trẻ tuổi sẽ có cuộc sống hạnh phúc hơn nếu họ có vẫn giữ ý niệm lâu đời về tình làng nghĩa xóm .

IELTS TUẤN QUỲNH

2

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

In conclusion, although the views of older people may sometimes seem unhelpful in today’s world, we should not dismiss all traditional ideas as irrelevant.

Tóm lại, mặc dù quan điểm của người cao tuổi đôi khi có vẻ như không hữu ích trong thế giới ngày nay, chúng ta không nên bỏ qua tất cả các ý tưởng truyền thống khi cho rằng chúng không liên quan.

(299 words, band 9)

TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION 1. Find a secure job: tìm một công việc đảm bảo 2. Gender roles: vai trò của các giới 3. Breadwinners and housewives: trụ cột và người phụ nữ trong gia đình 4. Take pride in one’s work = pride oneself on his work: tự hào về công việc của mình 5. Politeness and good manners: sự lịch sự và cách cư xử đúng mực

Topic 2 . Families who send their children to private schools should not be required to pay taxes that support the state education system. To what extent do you agree or disagree with this statement? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. giải thích việc giảm thuế cho các gia đình có con đi học trường tư là một điều sai trái.

Đoạn 2. Khẳng định việc đóng thuế để hỗ trợ cho các trường công lập là điều có lợi.

 không đo được lượng tiền giảm và cần nhân viên quản lí (gây ra tốn kém)  đóng thuế không phải để sử dụng dịch vụ liên tục (nhấn mạnh mang tính nghĩa vụ ) -> nêu ví dụ về các trường hợp đóng thuế cho cảnh sát hoặc cứu hỏa (simon dẫn

 nâng cao chất lượng giáo dục và tạo điều kiện bình đẳng cho mọi người tham gia  kể cả phụ huynh của các học sinh học trường tư cũng sẽ thấy có lợi khi một đất nước có nhiều nhân công giỏi được đào tạo từ hệ thống giáo dục vững mạnh/ chất lượng

IELTS TUẤN QUỲNH

3

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

chứng điều này để làm mạnh cho ý “ ai cũng phải đóng thuế cả”

Some people believe that parents of children who attend private schools should not need to contribute to state schools through taxes. Personally, I completely disagree with this view.

Một số người tin rằng cha mẹ của trẻ em học tại các trường tư thục không cần phải đóng góp cho các trường công thông qua việc trả thuế thuế. Cá nhân tôi hoàn toàn không đồng ý với quan điểm này.

For a variety of reasons, it would be wrong to reduce taxes for families who pay for private education. Firstly, it would be difficult to calculate the correct amount of tax reduction for these families, and staff would be required to manage this complex process. Secondly, we all pay a certain amount of tax for public services that we may not use. For example, most people are fortunate enough not to have to call the police or fire brigade at any time in their lives, but they would not expect a tax reduction for this. Finally, if wealthy families were given a tax discount for sending their children to private schools, we might have a situation where poorer people pay higher taxes than the rich.

Vì nhiều lý do, Thật sai sót khi giảm thuế cho các gia đình có con cái tham gia vào giáo dục tư thục. Thứ nhất, sẽ rất khó để tính chính xác tính số tiền về việc giảm thuế cho các gia đình này, và người ta cũng cần nhiều nhân viên quản lý khâu quá trình phức tạp này. Thứ hai, tất cả chúng ta phải trả một số tiền thuế nhất định cho các dịch vụ công mặc dù hầu hết chúng ta sử dụng. Ví dụ, gần như mọi người đều đủ may mắn để không phải lúc nào gọi cho cảnh sát hoặc lữ đoàn cứu hỏa vào bất kỳ thời gian nào trong cuộc đời , nhưng họ vẫn trả thuế cho những dịch vụ như vậy. Cuối cùng, nếu các gia đình giàu có được giảm thuế cho việc đưa con mình tới các trường tư, chúng ta có thể sẽ nhìn thấy một tình huống nơi mà những người nghèo phải trả thuế cao hơn người giàu.

In my opinion, we should all be happy to pay our share of the money that supports public schools. It is beneficial for all members of society to have a high quality education system with equal opportunities for all young people. This will result in a well-educated workforce, and in turn a more.Parents of children in private schools may also

Theo tôi, tất cả chúng ta nên hạnh phúc khi chia sẻ một phần tiền để hỗ trợ cho các trường công lập. Nó có lợi cho tất cả các thành viên trong xã hội khi chúng ta có một hệ thống giáo dục chất lượng cao với cơ hội bình đẳng cho tất cả các bạn trẻ. Điều này sẽ dẫn đến một lực lượng lao động có trình độ học vấn cao, và lần lượt trở lại.Cha mẹ của trẻ em trong các

IELTS TUẤN QUỲNH

4

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

see the advantages of this in their own lives. For example, a company owner will need well qualified and competent staff, and a well-funded education system can provide such employees.

trường tư thục cũng có thể nhìn thấy những lợi thế của điều này trong cuộc sống. Ví dụ, một chủ sở hữu công ty sẽ cần những nhân viên giỏi và có năng lực và một hệ thống giáo dục khi được tài trợ tốt sẽ cho ra đời những người nhân viên vượt bật đó.

In conclusion, I do not believe that any financial concessions should be made for people who choose private education.

Tóm lại, tô tin rằng chúng ta không nên có bất kỳ nhượng bộ về tài chính cho những công dân đã chọn giáo dục tư thục.

(269 words, band 9) Useful vocabulary: 1. Tax reduction=tax relief=tax discount: giảm thuế 2. Wealthy families = rich families = the rich: nhà giàu 3. Well-educated workforce=well-trained workforce=well qualified and competent staff: nguồn lao động được đào tạo kĩ lưỡng 4. A well-funded education system: kệ thống giáo dục được đầu tư kĩ lưỡng 5. Financial concessions = financial reduction: để chỉ giảm tiền thuế

Topic 3. Foreign visitors should pay more than local visitors for cultural and historical attractions.To what extent do you agree or disagree with this opinion? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. giải thích tại sao người ta lại mong muốn du khách trả tiền khi thăm qua các địa điểm quan trọng nhiều hơn dân địa phương

Đoạn 2. (mặc dù bắt đầu từ ý 2 đoạn 1 nhưng dàn ý sẽ tách làm 2 đoạn cho bạn dễ nhớ) Phản đối việc du khách trả tiền cao

 vì người dân đã đóng thuế rồi (simon chỉ giải thích 1 ý này vì simon không đồng ý với quan IELTS TUẤN QUỲNH

 sự đóng góp của khách nước ngoài cho nước chủ nhà lớn hơn nhiều (thông qua dịch vụ, hàng hóa) 5

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

điểm ở đoạn 1)

 chính phủ nước chủ nhà nên cảm thấy vui khi du khách đến thăm nước mình  việc du khách không đến thăm nữa có nghĩa là ngừng việc quảng bá hình ảnh quốc gia (simon đưa ví dụ của nước Anh)

It is sometimes argued that tourists from overseas should be charged more than local residents to visit important sites and monuments. I completely disagree with this idea.

Đôi khi người ta cho rằng khách du lịch từ nước ngoài nên và phải trả nhiều hơn người dân địa phương khi đến thăm quan các địa điểm và di tích quan trọng. Tôi hoàn toàn không đồng ý với ý tưởng này.

The argument in favour of higher prices for foreign tourists would be that cultural or historical attractions often depend on state subsidies to keep them going, which means that the resident population already pays money to these sites through the tax system. However, I believe this to be a very shortsighted view. Foreign tourists contribute to the economy of the host country with the money they spend on a wide range of goods and services, including food, souvenirs, accommodation and travel. The governments and inhabitants of every country should be happy to subsidise important tourist sites and encourage people from the rest of the world to visit them.

Lập luận mà nghiên về hướng cho rằng du khách phải chi trả phí cao hơn là vì các điểm thu hút văn hoá hoặc lịch sử thường phụ thuộc vào trợ cấp của chính phủ để tiếp tục hoạt động, điều này có nghĩa có nghĩa là người dân địa phương đã trả tiền cho các cơ sở vật chất này thông qua hệ thống thuế. Tuy nhiên, tôi tin rằng đây là một cái nhìn rất thiển cận. Khách du lịch nước ngoài đóng góp cho nền kinh tế nước chủ nhà bằng tiền mà họ chi vào hàng loạt các loại hàng hoá và dịch vụ, bao gồm thức ăn, đồ lưu niệm, chỗ ở và đi lại. Chính phủ và người dân ở mọi quốc gia nên cảm thấy hăng hái, vui vẻ khi trợ cấp các điểm du lịch quan trọng và khuyến khích mọi người từ khắp nơi trên thế giới đến thăm mình.

If travellers realised that they would have to pay more to visit historical and cultural attractions in a particular nation, they would perhaps decide not to go to that country on holiday. To take

Nếu du khách nhận ra rằng họ sẽ phải trả nhiều tiền hơn để thăm quan các di tích lịch sử và văn hoá của một quốc gia nào đó, có lẽ họ sẽ không còn mong muốn đi đến nước đó vào kỳ nghỉ. Ví dụ

IELTS TUẤN QUỲNH

6

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

the UK as an example, the tourism industry and many related jobs rely on visitors coming to the country to see places like Windsor Castle or Saint Paul’s Cathedral. These two sites charge the same price regardless of nationality, and this helps to promote the nation’s cultural heritage. If overseas tourists stopped coming due to higher prices, there would be a risk of insufficient funding for the maintenance of these important buildings.

vớiVương quốc Anh, ngành công nghiệp du lịch và nhiều công việc liên quan dựa vào du khách – những ngườ đến Anh Quốc để xem các danh lam thắng cảnh như lâu đài Windsor hoặc nhà thờ Saint Paul. Vé vào thăm quan Hai địa điểm này tính giá như nhau bất kể quốc tịch, và điều này giúp thúc đẩy di sản văn hoá của quốc gia. Nếu khách du lịch nước ngoài dừng lại việc thăm viếng một nơi nào đó do giá cao hơn, nước đó sẽ có nguy cơ không đủ kinh phí để duy trì các địa điểm quan trọng.

In conclusion, I believe that every effort should be made to attract tourists from overseas, and it would be counterproductive to make them pay more than local residents.

Tóm lại, tôi tin rằng cần phải nỗ lực để thu hút khách du lịch từ nước ngoài, và sẽ làm mất đi lợi ích của người dân địa phương.

(269 words, band 9) Useful vocabulary: 1. State subsidies=national/government funding: trợ cấp của nhà nước 2. A wide range of goods and services: có nhiều sự lựa chọn về hàng hóa và dịch vụ 3. The nation’s cultural heritage: di sản văn hóa quốc gia 4. Insufficient funding for the maintenance of these important buildings: trợ cấp 33 không đủ cho sự bảo tồn những tòa nhà quan trọng đó.

IELTS TUẤN QUỲNH

7

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Topic 4. In some countries, many more people are choosing to live alone nowadays than in the past. Do you think this is a positive or negative development? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1 . Lợi ích khi mọi người chọn cách sống một mình  cá nhân có được sự tự do (độc lập tài chính)  có lợi cho ngành xây dựng (xây nhà – bán nhà – bán các dịch vụ liên quan mà người sử dụng cần)

Đoạn 2. Bất lợi của xu hướng này

In recent years, it has become far more normal for people to live alone, particularly in large cities in the developed world. In my opinion, this trend could have both positive and negative consequences in equal measure.

Trong những năm gần đây, có một khuynh hướng đã trở nên phổ biến đó là nhiều người thường chọn sống một mình, đặc biệt ở các thành phố lớn ở các nước phát triển. Theo tôi, xu hướng này có thể có cả tiêu cực lẫn tích cực.

The rise in one-person households can be seen as positive for both personal and broader economic reasons. On an individual level, people who choose to live alone may become more independent and self-reliant than those who live with family members. A young adult who lives alone, for example, will need to learn to cook, clean, pay bills and manage his or her budget, all of which are valuable life skills; an increase in the number of such individuals can certainly be seen as a positive development. From an economic perspective, the trend towards living alone will result in greater demand for housing. This is

Sự gia tăng trong các hộ gia đình một người có thể được coi là tích cực vì lý do kinh tế cá nhân và các phương diện kinh tế mở mức động rộng. Ở cấp độ cá nhân, những người chọn sống một mình có thể trở nên độc lập và tự lực hơn những người ai sống chung với các thành viên trong gia đình. Một người trưởng thành trẻ tuổi sống một mình, ví dụ, sẽ cần phải học cách nấu ăn, lau chùi –dọn dẹp, thanh toán hóa đơn và quản lý ngân sách của chính họ, và tất cả đều là những kỹ năng sống có giá trị; sự gia tăng số lượng của những cá nhân như vậy chắc chắn có thể được coi là một sự phát triển tích cực. Từ góc độ kinh tế, xu hướng sống

IELTS TUẤN QUỲNH

 cảm thấy cô đơn (khi thiếu vắng những cuộc trò chuyện, sự sẻ chia từ thành viên gia đình hoặc người sống chung)  cá nhân sẽ gánh chịu các chi phí sinh hoạt gia tăng

8

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

likely to benefit the construction industry, estate agents and a whole host of other companies that rely on homeowners to buy their products or services.

một mình sẽ dẫn đến nhu cầu nhà ở lớn hơn. Điều này có thể mang lại lợi ích cho ngành xây dựng, đại lý bất động sản và toàn bộ các công ty khác dựa vào chủ nhà khi những người này mua sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.

However, the personal and economic arguments given above can be considered from the opposite angle. Firstly, rather than the positive feeling of increased independence, people who live alone may experience feelings of loneliness, isolation and worry. They miss out on the emotional support and daily conversation that family or flatmates can provide, and they must bear the weight of all household bills and responsibilities; in this sense, perhaps the trend towards living alone is a negative one. Secondly, from the financial point of view, a rise in demand for housing is likely to push up property prices and rents. While this may benefit some businesses, the general population, including those who live alone, will be faced with rising living costs.

Tuy nhiên, các lập luận cá nhân và kinh tế nêu trên có thể được xem xét từ góc đối diện. Thứ nhất, thay vì cảm giác tích cực của sự độc lập ngày càng tăng, những người sống một mình có thể cảm thấy cô đơn, cô lập và lo lắng. Họ bỏ lỡ sự hỗ trợ tinh thần và cuộc trò chuyện hàng ngày mà gia đình hoặc bạn cùng lớp, và họ phải mang vác gánh nặng của tất cả các hóa đơn và trách nhiệm của gia đình; theo nghĩa này, có lẽ xu hướng sống một mình là một điều tiêu cực. Thứ hai, xét từ khía cạnh tài chính, nhu cầu về nhà ở tăng có thể đẩy giá bất động sản và giá thuê. Mặc dù điều này có lợi cho một số doanh nghiệp, nhưng dựa trên dân số nói chung, kể cả những người sống một mình, sẽ phải đối mặt với chi phí sinh hoạt gia tăng.

In conclusion, the increase in one-person households will have both beneficial and detrimental effects on individuals and on the economy.

Kết luận, sự gia tăng trong các hộ gia đình một người sẽ có cả những ảnh hưởng có lợi và gây bất lợi cho cá nhân và nền kinh tế.

(306 words-band 9) Useful vocabulary: 1. One-person households: những hộ gia đình có một người 2. From an economic perspective: theo góc độ kinh tế 3. Greater demand for housing: nhu cầu lớn hơn về nhà ở IELTS TUẤN QUỲNH

9

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

4. The construction industry: ngành xây dựng 5. Feelings of loneliness, isolation and worry: cảm giác cô đơn, xa lánh và lo lắng 6. Emotional support: ủng hộ về mặt tình cảm Topic 5. Although more and more people read news on the Internet, newspapers will remain the most important source of news. Do you agree or disagree? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1: giải thích một số lý do Báo chí vẫn rất quan trọng

Đoạn 2. Khẳng định vai trò của báo mạng của quan trọng ngang bằng báo chí thông thường

 tạo điều kiện cho những người ở vùng xâu xa khi không có internet đọc báo (và kể cả rất nhiều người có internet vẫn thích đọc báo giấy)  thông tin ở báo chí thường đáng tin cậy (vì có nhà báo, có biên tập viên)  một số người thích trải nghiệm cảm giác đọc và giữ tờ báo hơn là nhìn vào máy tính

 cho phép chúng ta truy cập tin tức nhanh vào bất kỳ lúc nào bằng thiết bị di động  có thể tạo ra diễn đàn thảo luận, chia sẻ ý kiến  ít gây thiệt hại cho môi trường

The Internet is beginning to rival newspapers as the best place to find information about what is happening in the world. I believe that this trend will continue, and the Internet will soon be just as important as the traditional press.

Internet đang bắt đầu là đối thủ của báo chí bởi vì đây nơi tốt nhất để tìm thông tin về những gì đang xảy ra trên thế giới. Tôi tin rằng xu hướng này sẽ tiếp tục, và Internet sẽ sớm trở nên quan trọng như vai trò của báo chí truyền thống.

On the one hand, I believe that newspapers will continue to be a vital source of information, even in the Internet age. Firstly, newspapers are the most traditional means of communicating the news, and not everyone wants to or is able to use the

Một mặt, tôi tin rằng báo chí truyền thống sẽ tiếp tục là một nguồn thông tin quan trọng, ngay cả trong thời đại Internet. Thứ nhất, báo chí là truyền thống nhất phương tiện truyền thông tin tức, và không phải ai cũng thể sử dụng Internet thay thế (hoặc mong muốn) . Ví

IELTS TUẤN QUỲNH

10

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Internet instead. For example, old people or those in rural areas might not have the ability or opportunity to get online, while many of us simply prefer newspapers even if we do have Internet access. Secondly, newspapers can be trusted as reliable sources of news because they employ professional journalists and editors. Finally, many people like the experience of holding and reading a paper rather than looking at a computer screen.

dụ: người già hoặc người ở nông thôn có thể không có khả năng hoặc cơ hội kết nối với trực tuyến, thậm chí nhiều người trong chúng ta chỉ thích đọc báo chí ngay cả khi chúng ta có quyền truy cập Internet. Thứ hai, báo chí là nguồn đáng tin cậy bởi vì các tòa soạn sử dụng các nhà báo chuyên nghiệp cũng như biên tập viên. Cuối cùng, nhiều người thích trải nghiệm việc giữ và đọc một bài báo hơn là nhìn vào màn hình máy tính.

However, the Internet is likely to become just as popular as newspapers for a variety of reasons. The main reason is that it allows us much faster access to news in real time and wherever we are, on different gadgets and mobile devices. Another key benefit of online news compared to newspapers is the ability to share articles, discuss them with other people, give our views, and even contribute with our own updates on social media. For example, there has been an explosion in the use of platforms like Twitter and YouTube where anyone can share their news and views. A final point is that this source of news is less damaging to the environment.

Tuy nhiên, Internet dường như trở nên phổ biến ngang bằng như báo chí vì nhiều lý do. Lý do chính là nó cho phép chúng ta truy cập tin tức nhanh hơn theo thời gian thực và ở bất cứ đâu, trên bất cứ công cụ và thiết bị di động khác nhau. Một lợi ích quan trọng khác của tin tức trực tuyến so với báo chí là khả năng chia sẻ bài viết, thảo luận với người khác, đưa ra quan điểm của chúng tôi, và thậm chí đóng góp vào những cập nhật của chúng tôi trên các phương tiện truyền thông xã hội. Ví dụ, đã từng có một sự bùng nổ trong việc sử dụng các nền tảng như Twitter và YouTube, nơi mọi người có thể chia sẻ tin tức và quan điểm của họ. Điểm cuối cùng là nguồn tin này ít gây thiệt hại cho môi trường.

In conclusion, I disagree with the view that newspapers will continue to be the main source of news, because I believe that the Internet will soon be equally important.

Tóm lại, tôi không đồng ý với quan điểm cho rằng các tờ báo sẽ tiếp tục là nguồn tin chính, bởi vì tôi tin rằng Internet sẽ sớm quan trọng không kém.

Useful vocabulary: 1. The traditional press: báo chí truyền thống IELTS TUẤN QUỲNH

11

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

2. A vital source of information: một nguồn thông tin quan trọng 3. The Internet age: thời đại Internet 4. Social media: truyền thông An explosion in the use of platforms: sự bùng nổ trong việc sử dụng những ứng dụng

Topic 6. As well as making money, businesses also have social responsibilities. To what extent do you agree or disagree? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Vẫn ủng hộ việc doanh nghiệp kiếm tiền dựa trên lý do  để tồn tại (như chi trả hóa đơn, hoạt động kiếm tiền)  để có tiền cải thiện máy móc hay nâng cấp thiết bị  lập luận : Nếu mà doanh nghiệp không làm ra tiền thì hoạt động cho xã hội cũng không có

Đoạn 2. Nhấn mạnh vai trò doanh nghiệp không nên chỉ là mục đích kiếm tiền mà phải tham gia vào các hoạt động xã hội  đối xử tốt với nhân viên (hoạt động con người)  sử dụng 1 ít tỉ lệ lợi nhuận để tham gia các hoạt động thiện nghiện cũng như đóng góp cho các sáng kiến giáo dục  thay vì trốn thuế thông qua các sở hở kế toán, nên đóng góp thuế để phát triển xã hội

Businesses have always sought to make a profit, but it is becoming increasingly common to hear people talk about the social obligations that companies have. I completely agree with the idea that businesses should do more for society than simply make money.

Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm lợi nhuận, nhưng ngày càng trở nên phổ biến khi mọi người thảo luận về các nghĩa vụ xã hội mà công ty phải có. Tôi hoàn toàn đồng ý với ý tưởng rằng các doanh nghiệp nên đóng góp nhiều hơn cho xã hội hơn là kiếm tiền đơn thuần.

On the one hand, I accept that businesses must make money in order to survive in a competitive world. It

Một mặt, tôi chấp nhận rằng các doanh nghiệp phải kiếm tiền để tồn tại trong một thế giới cạnh tranh. Có vẻ như

IELTS TUẤN QUỲNH

12

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

seems logical that the priority of any company should be to cover its running costs, such as employees’ wages and payments for buildings and utilities. On top of these costs, companies also need to invest in improvements and innovations if they wish to remain successful. If a company is unable to pay its bills or meet the changing needs of customers, any concerns about social responsibilities become irrelevant. In other words, a company can only make a positive contribution to society if it is in good financial health.

sẽ hợp lý rằng sự ưu tiên của bất kỳ công ty nào luôn phải có bao gồm chi phí hoạt động, chẳng hạn như tiền lương của nhân viên và thanh toán cho các tòa nhà và các tiện ích. Trên hết những chi phí này, các công ty cũng cần phải đầu tư vào cải tiến và đổi mới nếu họ muốn thành công. Nếu một công ty không thể thanh toán hóa đơn của chính công ty hoặc không thể đáp ứng các nhu cầu đang thay đổi của khách hàng, thì bất kỳ mối quan tâm nào về trách nhiệm xã hội trở nên thừa thãi. Nói cách khác, một công ty chỉ có thể đóng góp tích cực vào xã hội nếu nó có sức khoẻ tài chính tốt.

On the other hand, companies should not be run with the sole aim of maximising profit; they have a wider role to play in society. One social obligation that owners and managers have is to treat their employees well, rather than exploiting them. For example, they could pay a “living wage” to ensure that workers have a good quality of life. I also like the idea that businesses could use a proportion of their profits to support local charities, environmental projects or education initiatives. Finally, instead of trying to minimise their tax payments by using accounting loopholes, I believe that company bosses should be happy to contribute to society through the tax system.

Mặt khác, các công ty không nên chỉ điều hành với mục đích duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận; họ còn có một vai trò rộng lớn hơn trong xã hội. Một nghĩa vụ xã hội mà chủ sở hữu và người quản lý phải có đó là phải đối xử tốt với nhân viên chứ không phải khai thác người đi làm. Ví dụ, họ có thể trả thêm "tiền lương sinh hoạt" để đảm bảo rằng người lao động có chất lượng cuộc sống tốt. Tôi cũng thích ý tưởng rằng các doanh nghiệp có thể sử dụng một tỷ lệ lợi nhuận để hỗ trợ các tổ chức từ thiện địa phương, các dự án môi trường hoặc các sáng kiến giáo dục. Cuối cùng, thay vì cố gắng giảm thiểu các khoản thanh toán thuế bằng cách sử dụng các sơ hở kế toán, tôi tin rằng các chủ doanh nghiệp nên vui lòng đóng góp cho xã hội thông qua hệ thống thuế.

In conclusion, I believe that companies should place as much importance on their social responsibilities as they do on their financial objectives. (band 9)

Tóm lại, tôi tin rằng các công ty nên chú trọng nhiều đến trách nhiệm xã hội của họ khi họ thực hiện mục tiêu tài chính của mình.

IELTS TUẤN QUỲNH

13

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Useful vocabulary: 1. Social obligations: những ràng buộc xã hội 2. A competitive world: một thế giới đầy sự cạnh tranh 3. Meet the changing needs of customers = satisfy customers’ changing needs: đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi từ khách hàng 4. Social responsibilities: các trách nhiệm đối với xã hội 5. In good financial health: tình hình tài chính ổn định 6. The sole aim of maximizing profit: chỉ với mục đích tối đa hóa lợi nhuận

Topic 7. Some people claim that not enough of the waste from homes is recycled. They say that the only way to increase recycling is for governments to make it a legal requirement.
 To what extent do you think laws are needed to make people recycle more of their waste? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. ủng hộ cho rằng luật tái chế môi trường cũng sẽ hiệu quả trên vài phương diện sau  đưa các gia đình vào quy định là phải xử lí các loại rác thải  nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền, thậm chí bản án sẽ dành cho những người phạm tội lặp đi lặp lại khi chống luật tái chế này  kết quả là cũng giúp môi trường cải thiện được tình trạng chất thải quá mức

Đoạn 2. Khẳng định ngoài phương pháp này, chính phủ cần làm nhiều hơn – nhiều giải pháp cùng lúc hơn để bảo vệ môi trường

It is true that we do not recycle enough of our household waste. Although I accept that new legislation to force people to recycle could help this situation, I do not agree that a recycling law is the only measure that

Đúng là chúng ta không tái sử dụng đủ chất thải gia đình. Mặc dù tôi chấp nhận luật mới rằng phải có sự bắt buộc người dân phải tái chế để giúp đỡ cải thiện tình hình chất thải, nhưng tôi không đồng ý rằng luật tái chế là biện pháp duy nhất

IELTS TUẤN QUỲNH

 giáo dục trẻ con từ bé về tái chế tại nhà và tại trường  tạo ra quy định/ luật chặt chẽ cho các công ty sản xuất bao bì  sử dụng tiền để xây dựng nhiều khu tái chế và cải thiện các khu tái chế hiện có

14

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

governments should take.

mà các chính phủ nên áp dụng.

In my view, a new recycling law would be just one possible way to tackle the waste problem. Governments could make it a legal obligation for householders to separate all waste into different bins. There could be punishments for people who fail to adhere to this law, ranging from a small fine to community service, or even perhaps prison sentences for repeat offenders. These measures would act as a deterrent and encourage people to obey the recycling law. As a result, the improved behaviour of homeowners could lead to a clean, waste-free environment for everyone.

Theo tôi, một luật tái chế mới sẽ là một phương thức có thể khả thi để giải quyết vấn đề chất thải. Các chính phủ có thể đưa ra một nghĩa vụ pháp lý cho các hộ gia đình tách/lọc tất cả rác thải vào các thùng rác khác nhau. Họ Có thể bị trừng phạt đối với những người không tuân thủ luật này, từ một khoản tiền nhỏ đến dịch vụ cộng đồng, hoặc thậm chí có thể là các bản án tù cho những người phạm tội lặp lại nhiều lần. Các biện pháp này sẽ hoạt động như một biện pháp ngăn chặn và khuyến khích mọi người tuân thủ luật tái chế. Kết quả là hành vi cải thiện của chủ nhà có thể dẫn đến một môi trường sạch sẽ, không có phí phạm cho mọi người.

However, I believe that governments should do more than simply introduce a recycling law. It might be more effective if politicians put education, rather than punishment, at the centre of a recycling campaign. For example, children could be taught about recycling in schools, and homeowners could be informed about the environmental impact of household waste. Another tactic that governments could use would be to create stricter regulations for the companies that produce the packaging for household products. Finally, money could also be spent to improve recycling facilities and systems, so that waste is processed more effectively, regardless of whether or not people separate it correctly in the home.

Tuy nhiên, tôi tin rằng các chính phủ nên làm nhiều hơn là chỉ đơn giản giới thiệu một luật tái chế. Nó có thể hiệu quả hơn nếu các chính trị gia đặt trọng tâm vào giáo dục, hơn là trừng phạt, là trung tâm của một chiến dịch tái chế. Ví dụ, trẻ em có thể được dạy về tái chế tại trường học, và các chủ căn hộ có thể được thông báo về tác động môi trường của chất thải gia đình. Một chiến thuật mà các chính phủ có thể sử dụng là tạo ra các quy định chặt chẽ hơn cho các công ty sản xuất bao bì cho các sản phẩm gia dụng. Cuối cùng, tiền cũng có thể được sử dụng để cải thiện các cơ sở tái chế và các hệ thống, để chất thải được xử lý hiệu quả hơn, bất kể mọi người có tách riêng nó một cách chính xác trong nhà hay không.

In conclusion, perhaps we do need to

kết luận, có lẽ chúng ta cần phải thực

IELTS TUẤN QUỲNH

15

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

make recycling a legal requirement, but this would certainly not be the only way to encourage people to dispose of their waste more responsibly.

hiện một yêu cầu pháp lý về tái chế, nhưng điều này chắc chắn không phải là cách duy nhất để khuyến khích mọi người xử lý chất thải của họ một cách có trách nhiệm hơn.

(279 words, band 9)

Topic 8. Some parents buy their children whatever they ask for, and allow their children to do whatever they want. Is this a good way to raise children? What consequences could this style of parenting have for children as they get older? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. giải thích cách tốt nhất để nuôi dạy con dành cho bậc cha mẹ (phản đối việc nuông chiều)  phải có sự nuông chiều đúng mực và các giới hạn cần thiết (không nhân nhượng cho trẻ vượt qua giới hạn này)  giúp trẻ kiểm soát những mong muốn và hình thành việc phát triển sự tự chủ  nếu bậc cha mẹ không làm như vậy, sẽ dẫn đến sự thất bại trong việc nuôi con (chiều con quá mức là làm con hư hỏng) It is true that some parents are overly permissive and tend to spoil their children. In my opinion, this is not a good parenting style, and it can have a range of negative long-term consequences. IELTS TUẤN QUỲNH

Đoạn 2. giải thích hậu quả của việc nuông chiều trẻ  trẻ lớn lên và mất tính tự chủ, coi mình là trung tâm của xã hội (không hiểu được cảm xúc và nhu cầu của người khác)  tính bốc đồng bộc lộ rõ, suy ra không thể làm việc đội nhóm, khó có thể có thành công  một số hành vi khác khi trẻ lớn lên sẽ đi cùng như mua sắm quá đà, không quản lí được tài chính, thậm chí là hoạt động phạm tội Đúng là một số cha mẹ quá nuông chiều trẻ và có xu hướng làm hư hỏng con mình. Theo tôi, đây không phải là một phong cách tốt mà bậc làm cha làm mẹ nên theo , và nó có thể có một loạt loạt 16

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

những hậu quả mang tính lâu dài. If parents want to raise respectful and well-behaved children, I believe that a certain amount of discipline is necessary. Having worked with children myself, I have learnt that clear expectations and boundaries are necessary, and it is important to be able to say ‘no’ to children when they misbehave or try to push against these boundaries. This is the only way to help young people to regulate their desires and develop self-control. In my view, parents who do the opposite and constantly give in to their children’s demands, are actually doing more harm than good. They are failing their children rather than being kind to them.

Nếu cha mẹ muốn nuôi dạy những đứa trẻ biết tôn trọng và có thiện chí, tôi tin rằng cần phải có một kỷ luật nhất định. Đã từng trải nghiệm khi làm việc với bản thân trẻ em, tôi đã học được rằng chúng ta cần có những mong đợi và ranh giới rõ ràng, và điều quan trọng là có thể nói 'không' với trẻ khi chúng không lễ phép hoặc khi chúng cố gắng vùng vẫy để thoát ra những ranh giới này. Đây là cách duy nhất để giúp thanh thiếu niên điều chỉnh ham muốn của chính mình và phát triển sự tự chủ. Theo quan điểm của tôi, những bậc cha mẹ làm thường làm ngược lại và liên tục đáp ứng những yêu cầu của con mình, điều này thực sự mang lại hại nhiều hơn là tốt(lợi bất cập hại). Họ đang thất bại với con cái của họ hơn là tỏ ra tử tế với chúng.

The children of indulgent or lenient parents are likely to grow up with several negative personality traits. The first and most obvious danger is that these children will become selfcentred adults who show little consideration for the feelings or needs of others. One consequence of such an attitude could be that these adults are unable to work successfully in teams with other colleagues. A second negative trait in such people could be impulsiveness. A person who has never lived with any boundaries is likely to lack the patience to carefully consider options before making decisions. This may lead, for example, to compulsive shopping, unwise financial decisions, or even criminal activity.

Những đứa trẻ có những bậc cha mẹ dễ chịu hoặc dễ xiêu lòng có thể sẽ lớn lên với một số đặc điểm nhân cách tiêu cực. Nguy cơ đầu tiên và rõ ràng nhất là những đứa trẻ này sẽ trở thành những người lớn chỉ biết bản thân mình là trên hết (coi mình là trung tâm vũ trụ) , trở thành những cá nhân ít quan tâm đến những cảm xúc hay nhu cầu của người khác. Hậu quả của thái độ như vậy là các thanh thiếu niên đó không thể làm việc thành công trong với đội nhóm với các đồng nghiệp khác. Một đặc điểm tiêu cực thứ hai trong những người như vậy có thể là sự bốc đồng. Một người chưa bao giờ sống với bất kỳ sự quản thúc (giới hạn cuối cùng) có thể sẽ thiếu sự kiên nhẫn khi xem xét cẩn thận các lựa chọn trước khi đưa ra quyết định.

IELTS TUẤN QUỲNH

17

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Điều này có thể dẫn đến việc mua sắm quá đà, quyết định tài chính không khôn ngoan, hoặc thậm chí là hoạt động tội phạm. In conclusion, parents should help their children to develop self-control and respect for others, and I do not believe that the permissive parenting style supports this objective.

Tóm lại, cha mẹ nên giúp con mình phát triển khả năng tự kiểm soát và tôn trọng người khác, và tôi không tin rằng phong cách làm cha mẹ cho phép hỗ trợ mục tiêu này.

(283 words, band 9)

Topic 9. Some parents buy their children whatever they ask for, and allow their children to do whatever they want. Is this a good way to raise children? What consequences could this style of parenting have for children as they get older?

TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. giải thích lý do vì sao không cần làm bài tập về nhà  không cải thiện được kết quả giáo dục. (lấy ví dụ Phần Lan là quốc gia nơi mà học sinh không có làm bài tập về nhà nhưng luôn đứng đầu trong kết quả giáo dục so với các nước khác)  học sinh đi học 1 ngày đủ mệt nên về nhà cần thời gian nghỉ ngơi  vui chơi cũng là hình thức kích thích trí não thay vì làm bài tập về nhà

People’s opinions differ as to whether or IELTS TUẤN QUỲNH

Đoạn 2 . Lập luận rằng bài tập về nhà là yếu tố cần thiết cho giáo dục  giúp trẻ ôn lại kiến thức vững hơn  hình thành thói quen tự học và kỹ năng giải quyết vấn đề độc lập  giúp trẻ học theo nhịp độ chúng mong muốn

Người ta có những ý kiến khác nhau về 18

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

not school children should be given homework. While there are some strong arguments against the setting of homework, I still believe that it is a necessary aspect of education.

việc liệu trẻ em học đường có nên làm bài tập ở nhà hay không. Mặc dù có một số lập luận mạnh mẽ chống lại việc giao cho học sinh bài tập về nhà, tôi vẫn tin rằng đó là một khía cạnh cần thiết của giáo dục.

There are several reasons why people might argue that homework is an unnecessary burden on children. Firstly, there is evidence to support the idea that homework does nothing to improve educational outcomes. Countries such as Finland, where school children are not given homework, regularly top international educational league tables and outperform nations where setting homework is the norm. Secondly, many parents would agree that the school day is already long enough, and leaves their children too tired to do further study when they return home. Finally, it is recognised that play time is just as beneficial as study time from the perspective of brain development.

Có một vài lý do khiến mọi người có thể tranh cãi rằng bài tập ở nhà là một gánh nặng không cần thiết đối với trẻ em. Thứ nhất, có bằng chứng cho rằng ý tưởng rằng bài tập về nhà không thểcải thiện kết quả giáo dục. Các nước như Phần Lan, nơi trẻ em học đường không được giao làm bài tập về nhà, thường xuyên đứng đầu bảng xếp hạng giáo dục quốc tế và vượt trội so với các quốc gia nơi đặt bài tập về nhà như là tiêu chuẩn phải có. Thứ hai, nhiều bậc cha mẹ đồng ý rằng một ngày học đã đủ dài và khiến con cái quá mệt mỏi để học thêm khi về nhà. Cuối cùng, người ta nhận ra rằng thời gian chơi cũng có lợi như thời gian học tập từ quan điểm phát triển trí não.

In spite of the above arguments, I support the view that homework has an important role to play in the schooling of children. The main benefit of homework is that it encourages independent learning and problem solving, as children are challenged to work through tasks alone and at their own pace. In doing so, students must apply the knowledge that they have learnt in the classroom. For example, by doing mathematics exercises at home, students consolidate their understanding of the concepts taught by their teacher at school. In my view, it is

Mặc dù các lập luận trên, tôi ủng hộ quan điểm cho rằng bài tập về nhà có một vai trò quan trọng trong việc học của trẻ em. Lợi ích chính của bài tập ở nhà là nó khuyến khích học tập độc lập và giải quyết vấn đề, vì trẻ em được thách thức để làm việc một mình thông qua các nhiệm vụ được giao và theo tốc độ riêng của họ. Khi làm như vậy, người học phải áp dụng kiến thức mà họ đã học được trong lớp học. Ví dụ, bằng cách thực hiện các bài tập toán học ở nhà, học sinh củng cố sự hiểu biết của mình về các khái niệm mà giáo viên của họ giảng dạy ở trường. Theo quan điểm của tôi, điều

IELTS TUẤN QUỲNH

19

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

important for children to develop an independent study habit because this prepares them to work alone as adults.

quan trọng là trẻ cần phát triển một thói quen học tập độc lập vì điều này chuẩn bị cho chúng làm việc một mình như người lớn.

In conclusion, homework certainly has its drawbacks, but I believe that the benefits outweigh them in the long term.

Tóm lại, bài tập về nhà chắc chắn có nhược điểm của nó, nhưng tôi tin rằng những lợi ích lớn hơn họ về lâu dài.

(270 words, band 9)

Topic 10. Nowadays celebrities are more famous for their glamour and wealth than for their achievements, and this sets a bad example to young people. To what extent do you agree or disagree with this statement? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. giải thích nhiều người nổi tiếng Đoạn 2. Lập luận cho rằng, vẫn có nhiều mà không cần nỗ lực và tạo ra tấm gương tấm gương của những người nổi tiếng xấu cho giới trẻ nhìn vào bằng công việc chăm chỉ và nỗ lực thực sự vì đam mê  nổi tiếng nhờ thừa kế tài sản  nêu ví dụ Jackie Chan (Thành  cho rằng sự nổi tiếng dựa vào sắc Long) đẹp, quyến rũ, tiền bạc chứ không phải công sức làm việc.  nêu ví dụ của Paris Hilton

It is true that some celebrities are known for their glamorous lifestyles rather than for the work they do. While I agree that these celebrities set a bad example for children, I believe that other famous people act as positive role models. IELTS TUẤN QUỲNH

Đúng là một số người nổi tiếng được biết đến với lối sống quyến rũ/xa hoa chứ không phải vì công việc họ làm. Trong khi tôi đồng ý rằng những người nổi tiếng này tạo ra một ví dụ không mẫu mực cho trẻ em, tôi tin rằng có những 20

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

người nổi tiếng khác vẫn sẽ đóng vai trò tích cực. On the one hand, many people do achieve fame without really working for it. They may have inherited money from parents, married a famous or wealthy person, or they may have appeared in gossip magazines or on a reality TV programme. A good example would be Paris Hilton, who is rich and famous for the wrong reasons. She spends her time attending parties and nightclubs, and her behaviour promotes the idea that appearance, glamour and media profile are more important than hard work and good character. The message to young people is that success can be achieved easily, and that school work is not necessary.

Một mặt, nhiều người đạt được danh vọng mà không thực sự làm việc cho điều đó. Họ có thể đã thừa kế tiền từ cha mẹ, kết hôn với một người nổi tiếng hoặc giàu có, hoặc họ có thể đã xuất hiện trong các tạp chí phiếm luận hoặc trên một chương trình truyền hình thực tế. Một ví dụ điển hình là Paris Hilton , cô ả người giàu có và nổi tiếng vì những lý do sai lầm. Cô dành thời gian tham dự các bữa tiệc và câu lạc bộ đêm, và hành vi của cô thúc đẩy ý tưởng rằng ngoại hình, sự quyến rũ và giới truyền thông quan trọng hơn công việc khó khăn và nhân cách tốt đẹp của con người. Thông điệp cho những người trẻ tuổi là thành công có thể đạt được một cách dễ dàng, và công việc của học tập là sự không cần thiết.

On the other hand, there are at least as many celebrities whose accomplishments make them excellent role models for young people. Actors, musicians and sports stars become famous idols because they have worked hard and applied themselves to develop real skills and abilities. They demonstrate great effort, determination and ambition, which is required for someone who wants to be truly successful in their chosen field. An example is the actor and martial artist Jackie Chan, who has become world famous through years of practice and hard work. This kind of self- made celebrity can inspire children to develop their talents through application and

Mặt khác, ít nhất vẫn còn có nhiều người nổi tiếng mà thành tích mới thực sự làm cho họ trở thành tấm gương mẫu mực cho thanh thiếu niên noi theo. Các diễn viên, nhạc sĩ và các ngôi sao thể thao trở thành thần tượng nổi tiếng bởi vì họ đã làm việc chăm chỉ và thúc đẩy bản thân để phát triển các kỹ năng và các khả năng thực sự. Họ thể hiện nỗ lực, quyết tâm cho tham vọng to lớn, đó là điều cần thiết cho những ai muốn thành công trong lĩnh vực mà đã chọn. Một ví dụ là diễn viên và nghệ sĩ võ thuật Jackie Chan, người đã trở nên nổi tiếng thế giới qua nhiều năm bằng cách luyện tập chăm chỉ. Những người tự làm nên nổi tiếng này có thể truyền cảm hứng cho trẻ phát triển tài năng của mình thông

IELTS TUẤN QUỲNH

21

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

perseverance.

IELTS TUẤN QUỲNH

qua ứng dụng và sự kiên trì.

22

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Topic 11. Some people think that all teenagers should be required to do unpaid work in their free time to help the local community. They believe this would benefit both the individual teenager and society as a whole. Do you agree or disagree? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Phân tích về việc tại sao việc bắt buộc làm việc sẽ không có lợi/ có hại cho người trẻ để làm việc không công:

Đoạn 2. Phân tích về việc tại sao việc bắt buôc làm việc sẽ không có lợi/có hại cho xã hội nói chung

 Người trẻ tuổi phải học tập và điều này chiếm nhiều thời gian  Sẽ có nhiều thời gian để làm việc khi hoàn thành việc học.

 Đi ngược lại giá trị của một xã hội tự do và công bằng  Gây ra sự phẫn nộ ở người trẻ cũng như phụ huynh của họ.

Many young people work on a volunteer basis, and this can only be beneficial for both the individual and society as a whole. However, I do not agree that we should therefore force all teenagers to do unpaid work.

Nhiều thanh thiếu niên làm việc trên cơ sở tình nguyện, và điều này chỉ có thể có lợi cho cả cá nhân và xã hội về tổng thể. Tuy nhiên, tôi không đồng ý rằng chúng ta vì thế nên buộc tất cả thanh thiếu niên làm công việc không trả lương.

Most young people are already under enough pressure with their studies, without being given the added responsibility of working in their spare time. School is just as demanding as a full-time job, and teachers expect their students to do homework and exam revision on top of attending lessons every day. When young people do have some free time, we should encourage them to enjoy it with their friends or to spend it doing sports and other leisure activities. They have many years of work ahead of them when they finish their studies.

Chưa tính đến việc được thêm trách nhiệm làm việc trong thời gian rảnh rỗi, hầu hết thanh thiếu niên đã chịu nhiều áp lực với các việc học của họ. Trường học cũng mang tính đòi hỏi ngang với công việc toàn thời gian, và giáo viên mong muốn học sinh của mình làm bài tập ở nhà và làm bài kiểm tra ôn tập bên cạnh việc tham dự các tiết học mỗi ngày. Khi những người trẻ tuổi có thời gian rảnh rỗi, chúng ta nên khuyến khích họ thưởng thức nó với bạn bè hoặc dành nó để chơi thể thao và các hoạt động giải trí khác. Họ sẽ có nhiều năm làm việc trong tương lai khi họ hoàn thành việc học của họ.

IELTS TUẤN QUỲNH

23

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

At the same time, I do not believe that society has anything to gain from obliging young people to do unpaid work. In fact, I would argue that it goes against the values of a free and fair society to force a group of people to do something against their will. Doing this can only lead to resentment amongst young people, who would feel that they were being used, and parents, who would not want to be told how to raise their children. Currently, nobody is forced to volunteer, and this is surely the best system.

Đồng thời, tôi không tin rằng xã hội có bất cứ điều gì để đạt được từ bắt buộc những người trẻ tuổi phải làm công việc không lương. Thực tế thì, tôi sẽ lập luận rằng nó đi ngược lại các giá trị của một xã hội tự do và công bằng để buộc một nhóm người làm điều gì đó trái với ý muốn của họ. Làm điều này chỉ có thể dẫn đến sự chống đối giữa những người trẻ tuổi, những người sẽ cảm thấy rằng họ đang bị sử dụng, và phụ huynh, những người không muốn được nói làm thế nào để nuôi dạy con cái của họ. Hiện nay, không ai buộc phải tình nguyện, và đây chắc chắn là hệ thống tốt nhất.

In conclusion, teenagers may choose to work for free and help others, but in my opinion, we should not make this compulsory.

Tóm lại, thanh thiếu niên có thể chọn làm việc miễn phí và giúp đỡ người khác, nhưng theo tôi, chúng ta không nên làm điều đó trở nên bắt buộc.

(250 words, band 9)

TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION 1. 2. 3.

Work on a volunteer basis=work as a volunteer: làm việc tình nguyện Leisure activities = recreations: hoạt động giải trí Resentment: sự hằn học

IELTS TUẤN QUỲNH

24

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Topic 12. Some people believe that hobbies need to be difficult to be enjoyable. To what extent do you agree or disagree? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Phân tích lý do tại sao những sở thích dễ dàng sẽ mang lại nhiều niềm vui

Đoạn 2. Phân tích tại sao những sở thích khó khăn cũng có thể rất vui

 Dẫn chứng 1 là học bơi, dễ để học và không cần nhiều thiết bị.  Dẫn chứng hai là nhiếp ảnh, có thể chụp những bức ảnh đẹp mà không cần biết quá nhiều.

 Khó hơn thì sẽ mang lại cảm giác thỏa mãn cao hơn khi làm được thành công.  Dẫn chứng là chỉnh sửa phim, khi giỏi hơn thì thích làm nó hơn.

Some hobbies are relatively easy, while others present more of a challenge. Personally, I believe that both types of hobby can be fun, and I therefore disagree with the statement that hobbies need to be difficult in order to be enjoyable.

Một số sở thích tương đối dễ dàng, trong khi những người khác lại có nhiều thách thức hơn. Cá nhân tôi tin rằng cả hai loại sở thích đều có thể rất thú vị, và do đó tôi không đồng ý với khẳng định rằng sở thích cần phải khó khăn để trở nên thú vị.

On the one hand, many people enjoy easy hobbies. One example of an activity that is easy for most people is swimming. This hobby requires very little equipment, it is simple to learn, and it is inexpensive. I remember learning to swim at my local swimming pool when I was a child, and it never felt like a demanding or challenging experience. Another hobby that I find easy and fun is photography. In my opinion, anyone can take interesting pictures without knowing too much about the technicalities of operating a camera. Despite being straightforward, taking photos is a satisfying activity.

Một mặt, nhiều người thích sở thích dễ dàng. Một ví dụ về một hoạt động dễ dàng cho hầu hết mọi người là bơi lội. Sở thích này đòi hỏi rất ít thiết bị, nó dễ học, và nó không tốn kém. Tôi nhớ học bơi ở hồ bơi địa phương của tôi khi tôi còn nhỏ, và nó không bao giờ là một trải nghiệm đòi hỏi hay thử thách. Một sở thích mà tôi tìm thấy dễ dàng và thú vị là nhiếp ảnh. Theo tôi, bất cứ ai có thể chụp những bức ảnh thú vị mà không cần biết quá nhiều về các tính năng kỹ thuật của việc vận hành máy ảnh. Mặc dù là đơn giản, chụp ảnh là một hoạt động mang tính thỏa mãn.

IELTS TUẤN QUỲNH

25

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

On the other hand, difficult hobbies can sometimes be more exciting. If an activity is more challenging, we might feel a greater sense of satisfaction when we manage to do it successfully. For example, film editing is a hobby that requires a high level of knowledge and expertise. In my case, it took me around two years before I became competent at this activity, but now I enjoy it much more than I did when I started. I believe that many hobbies give us more pleasure when we reach a higher level of performance because the results are better and the feeling of achievement is greater.

Mặt khác, những sở thích khó khăn đôi khi có thể thú vị hơn. Nếu một hoạt động có nhiều thách thức hơn, chúng ta có thể cảm thấy hài lòng hơn khi chúng ta xoay sở để thực hiện nó thành công. Ví dụ, chỉnh sửa phim là một sở thích đòi hỏi trình độ kiến thức và chuyên môn cao. Trong trường hợp của tôi, nó đã tốn tôi khoảng hai năm trước khi tôi trở nên có năng lực trong hoạt động này, nhưng bây giờ tôi thích nó nhiều hơn tôi đã làm khi tôi bắt đầu. Tôi tin rằng nhiều sở thích cho chúng ta nhiều niềm vui hơn khi chúng tôi đạt đến một mức độ cao hơn vì kết quả là tốt hơn và cảm giác đạt được là lớn hơn.

In conclusion, simple hobbies can be fun and relaxing, but difficult hobbies can be equally pleasurable for different reasons.

Tóm lại, những sở thích đơn giản có thể là vui và thư giãn, nhưng sở thích mang tính khó hơn có thể hài lòng ngang như vậy vì những lý do khác nhau.

(266 words, band 9)

TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION 1. Demanding or challenging experience: một trải nghiệm thử thách và đòi hỏi 2. The technicalities of operating a camera: kĩ thuật để sử dụng camera 3. A greater sense of satisfaction: cảm giác hài lòng 4. A high level of knowledge and expertise: một trình độ cao về kiến thức và chuyên môn 5. The feeling of achievement: cảm giác đạt được cái gì đó

IELTS TUẤN QUỲNH

26

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Topic 13. Many people decide on a career path early in their lives and keep to it. This, they argue, leads to a more satisfying working life. To what extent do you agree with this view? What other things can people do in order to have a satisfying working life? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Phân tích lý do tại sao có một công việc cả đời sẽ mang lại thỏa mãn  Có những người từ nhỏ đã biết muốn làm gì và dành cả đời để theo đuổi.  Dẫn chứng là công việc bác sĩ, ít ai đổi công việc.

Đoạn 2. Phân tích tại sao việc đổi sự nghiệp cũng mang lại sự thỏa mãng  Đổi việc cũng là một trải nghiệm mang lại sự thỏa mãn.  Bản thân công việc không quan trọng bằng môi trường làm việc hay tiền mà nó mang lại.

It is true that some people know from an early age what career they want to pursue, and they are happy to spend the rest of their lives in the same profession. While I accept that this may suit many people, I believe that others enjoy changing careers or seeking job satisfaction in different ways.

Đúng là một số người biết từ khi còn nhỏ nghề nghiệp mà họ muốn theo đuổi, và họ rất vui khi dành cả cuộc đời còn lại của họ trong cùng một nghề. Trong khi tôi chấp nhận rằng điều này có thể phù hợp với nhiều người, tôi tin rằng những người khác thích thay đổi nghề nghiệp hoặc tìm kiếm sự hài lòng công việc theo những cách khác nhau.

On the one hand, having a defined career path can certainly lead to a satisfying working life. Many people decide as young children what they want to do as adults, and it gives them a great sense of satisfaction to work towards their goals and gradually achieve them. For example, many children dream of becoming doctors, but to realise this ambition they need to gain the relevant qualifications and undertake years of training. In my experience, very few

Một mặt, có một con đường sự nghiệp xác định chắc chắn có thể dẫn đến một cuộc sống làm việc thỏa mãn. Nhiều người quyết định khi trẻ nhỏ muốn làm gì khi trưởng thành, và nó cho họ cảm giác hài lòng khi làm việc theo mục tiêu của họ và dần dần đạt được chúng. Ví dụ, nhiều trẻ em mơ ước trở thành bác sĩ, nhưng để thực hiện được tham vọng này, họ cần đạt được các bằng cấp liên quan và thực hiện nhiều năm đào tạo. Theo kinh nghiệm của tôi, rất ít người có

IELTS TUẤN QUỲNH

27

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

people who have qualified as doctors choose to change career because they find their work so rewarding, and because they have invested so much time and effort to reach their goal.

đủ tiêu chuẩn là bác sĩ đã chọn thay đổi sự nghiệp bởi vì họ nhận thấy công việc của họ rất đáng làm, và bởi vì họ đã đầu tư rất nhiều thời gian và công sức để đạt được mục tiêu của họ.

On the other hand, people find happiness in their working lives in different ways. Firstly, not everyone dreams of doing a particular job, and it can be equally rewarding to try a variety of professions; starting out on a completely new career path can be a reinvigorating experience. Secondly, some people see their jobs as simply a means of earning money, and they are happy if their salary is high enough to allow them to enjoy life outside work. Finally, job satisfaction is often the result of working conditions, rather than the career itself. For example, a positive working atmosphere, enthusiastic colleagues, and an inspirational boss can make working life much more satisfying, regardless of the profession.

Mặt khác, người ta tìm thấy hạnh phúc trong cuộc sống làm việc theo những cách khác nhau. Thứ nhất, không phải mọi người đều mơ ước làm một công việc cụ thể, và nó có thể được tưởng thưởng xứng đáng để thử nhiều ngành nghề; bắt đầu từ một con đường sự nghiệp hoàn toàn mới có thể là một trải nghiệm phục hồi sức sống. Thứ hai, một số người thấy công việc của họ đơn giản là phương tiện kiếm tiền, và họ hạnh phúc nếu mức lương của họ đủ cao để họ có thể tận hưởng cuộc sống ngoài công việc. Cuối cùng, sự hài lòng công việc thường là kết quả của điều kiện làm việc, chứ không phải là chính bản thân nghề nghiệp. Ví dụ, một bầu không khí làm việc tích cực, những đồng nghiệp nhiệt tình, và một ông chủ đầy cảm hứng có thể làm cho đời sống làm việc thỏa mãn nhiều hơn, bất kể nghề nghiệp là gì.

In conclusion, it can certainly be satisfying to pursue a particular career for the whole of one’s life, but this is by no means the only route to fulfilment.

Tóm lại, chắc chắn là sẽ thỏa mãn để theo đuổi một sự nghiệp đặc biệt trong suốt cuộc đời của một người, nhưng đây không phải là con đường duy nhất đến sự hài lòng.

(310 words – Band 9) TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION 1. 2. 3.

A defined career path: con đường nghề nghiệp định sẵn A reinvigorating experience: một trải nghiệm tràn đầy năng lượng Route to fulfillment: con đường đến với sự trọn vẹn

IELTS TUẤN QUỲNH

28

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Topic 14. We cannot help everyone in the world that needs help, so we should only be concerned with our own communities and countries. To what extent do you agree or disagree with this statement? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Phân tích tại sao một số người nghĩ rằng chỉ nên giúp đỡ trong quốc gia của mình

Đoạn 2. Phân tích tại sao việc giúp đỡ ở những quốc gia khác là cần thiết hơn

 Ở bất kỳ quốc gia nào cũng có người nghèo hay thiệt thòi cần giúp đỡ.  Vì vấn đề ở ngay trước mắt, vì vậy ưu tiên cho địa phương hay quốc gia đó hơn

 Vấn đề mà những quốc gia khác đối mặt có thể nghiêm trọng hơn nhưng lại dễ để giải quyết hơn.  Một sự giúp đỡ nhỏ ở quốc gia khác có thể mang lại kết quả rất lớn lao.

Some people believe that we should not help people in other countries as long as there are problems in our own society. I disagree with this view because I believe that we should try to help as many people as possible.

Một số người tin rằng chúng ta không nên giúp người ở các nước khác miễn là có các vấn đề trong xã hội của chúng ta. Tôi không đồng ý với quan điểm này bởi vì tôi tin rằng chúng ta nên cố gắng giúp đỡ càng nhiều người càng tốt.

On the one hand, I accept that it is important to help our neighbours and fellow citizens. In most communities there are people who are impoverished or disadvantaged in some way. It is possible to find homeless people, for example, in even the wealthiest of cities, and for those who are concerned about this problem, there are usually opportunities to volunteer time or give money to support these people. In the UK, people can help in a variety of ways, from donating clothing to serving free

Một mặt, tôi chấp nhận rằng điều quan trọng là giúp đỡ những người hàng xóm và đồng bào của chúng ta. Trong hầu hết các cộng đồng, có một số người bị nghèo khổ hoặc thiệt thòi trong một số khía cạnh. Ví dụ như ở những thành phố giàu có nhất cũng có thể tìm được những người vô gia cư và những người quan tâm đến vấn đề này thường có cơ hội để tình nguyện thời gian hoặc kiếm tiền để hỗ trợ những người này. Tại Anh, mọi người có thể giúp đỡ bằng nhiều cách khác nhau, từ việc hiến tặng quần áo để

IELTS TUẤN QUỲNH

29

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

food in a soup kitchen. As the problems are on our doorstep, and there are obvious ways to help, I can understand why some people feel that we should prioritise local charity.

phục vụ đồ ăn miễn phí trong nhà bếp tình thương. Vì những vấn đề đang ở ngưỡng cửa của chúng ta, và có những cách rõ ràng để giúp đỡ, tôi có thể hiểu tại sao một số người cảm thấy rằng chúng ta nên ưu tiên với các tổ chức từ thiện ở địa phương.

At the same time, I believe that we have an obligation to help those who live beyond our national borders. In some countries the problems that people face are much more serious than those in our own communities, and it is often even easier to help. For example, when children are dying from curable diseases in African countries, governments and individuals in richer countries can save lives simply by paying for vaccines that already exist. A small donation to an international charity might have a much greater impact than helping in our local area.

Đồng thời, tôi tin rằng chúng tôi có nghĩa vụ giúp đỡ những người sống ngoài biên giới quốc gia của chúng ta. Ở một số quốc gia, những vấn đề mà mọi người phải đối mặt nghiêm trọng hơn nhiều so với những người trong cộng đồng của chúng ta và thường dễ dàng hơn để giúp đỡ. Ví dụ, khi trẻ em chết vì bệnh tật có thể chữa được ở các nước Châu Phi, các chính phủ và cá nhân ở các nước giàu có có thể cứu sống được đơn giản bằng cách trả tiền cho các vắc-xin đã có sẵn. Việc hiến tặng nhỏ cho một tổ chức từ thiện quốc tế có thể có tác động lớn hơn là giúp đỡ khu vực địa phương của chúng ta.

In conclusion, it is true that we cannot help everyone, but in my opinion national boundaries should not stop us from helping those who are in need.

Nói tóm lại, đúng là chúng ta không thể giúp đỡ tất cả mọi người, nhưng theo tôi, biên giới quốc gia không nên ngăn chúng ta giúp đỡ những người đang cần giúp đỡ.

(280 words, band 9) TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION 1. 2. 3. 4. 5.

Impoverished or disadvantaged: nghèo đói và khó khăn Prioritise local charity: ưu tiên từ thiện trong nước Curable diseases: những bệnh có thể chữa được An international charity: tổ chức từ thiện quốc tế National boundaries=national borders: biên giới quốc gia

IELTS TUẤN QUỲNH

30

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Topic 15. Universities should accept equal numbers of male and female students in every subject. To what extent do you agree or disagree? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Phân tích về sự không khả thi khi Đoạn 2. Phân tích rằng sẽ không công xét tuyển dựa trên sự cân bằng giới tính bằng với các học sinh để xét tuyển dựa trên giới tính  Để có được tỉ lệ cân bằng trong  Việc xét tuyển phải dựa trên thành khóa học thì tỉ lệ nam và nữ đăng tích hoặc điểm số. ký vào khóa học phải ngang nhau.  Sẽ không công bằng khi từ chối  Không thực tế bởi vì có những một học sinh có đủ năng lực để lấy khóa học thu hút nữ/nam nhiều một học khác kém hơn vì vấn đề hơn giới tính còn lại. giới tính.

In my opinion, men and women should have the same educational opportunities. However, I do not agree with the idea of accepting equal proportions of each gender in every university subject.

Theo tôi, nam giới và phụ nữ nên có cùng cơ hội giáo dục. Tuy nhiên, tôi không đồng ý với ý tưởng chấp nhận tỷ lệ cân bằng của mỗi giới trong mỗi môn đại học.

Having the same number of men and women on all degree courses is simply unrealistic. Student numbers on any course depend on the applications that the institution receives. If a university decided to fill courses with equal numbers of males and females, it would need enough applicants of each gender. In reality, many courses are more popular with one gender than the other, and it would not be practical to aim for equal proportions. For example, nursing courses tend to attract more female applicants, and it would be difficult to fill these courses if fifty percent of the places needed to go to males.

Có cùng một số nam giới và phụ nữ trên tất cả các khóa học đơn giản là không thực tế. Số học sinh trên bất kỳ khóa học nào phụ thuộc vào đơn đăng ký nhận được. Nếu một trường đại học quyết định lấp đầy học sinh vào các khóa học với số lượng nam giới và nữ giới tương đương, thì sẽ cần đủ số ứng viên của từng giới tính. Trên thực tế, nhiều khóa học phổ biến với một giới tính hơn là giới tính khác, và sẽ không thực tế với mục tiêu cân bằng tỉ lệ. Ví dụ, các khóa học điều dưỡng có xu hướng thu hút nhiều ứng viên nữ hơn, và sẽ rất khó khăn để lấp đầy khóa học với 50% suất học là dành cho nam giới.

IELTS TUẤN QUỲNH

31

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Apart from the practical concerns expressed above, I also believe that it would be unfair to base admission to university courses on gender. Universities should continue to select the best candidates for each course according to their qualifications. In this way, both men and women have the same opportunities, and applicants know that they will be successful if they work hard to achieve good grades at school. If a female student is the best candidate for a place on a course, it is surely wrong to reject her in favour of a male student with lower grades or fewer qualifications.

Ngoài những mối quan tâm thực tế được trình bày ở trên, tôi cũng tin rằng sẽ không công bằng đối để xét việc nhập học với các khóa học đại học dựa vào giới tính. Các trường đại học cần tiếp tục chọn ra những ứng cử viên tốt nhất cho mỗi khóa học theo trình độ của họ. Bằng cách này, cả nam và nữ có cùng cơ hội, và người nộp đơn biết rằng họ sẽ thành công nếu họ làm việc chăm chỉ để đạt được điểm số tốt ở trường. Nếu một nữ sinh viên là ứng cử viên tốt nhất cho một suất trong một khóa học, chắc chắn là sai khi từ chối cô ấy để tạo điều kiện cho một nam học sinh có điểm thấp hơn hoặc có bằng cấp thấp hơn.

In conclusion, the selection of university students should be based on merit, and it would be both impractical and unfair to change to a selection procedure based on gender.

Tóm lại, việc lựa chọn sinh viên đại học phải dựa trên thành tích, và sẽ không khả thi và không công bằng khi thay đổi để trở thành một quy trình lựa chọn dựa trên giới tính.

(265 words, band 9) TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION 1. 2. 3. 4.

propotion of each gender: tỉ lệ của mỗi giới tính base sth on sth: dựa một việc gì trên việc gì in favour of: để tạo điều kiện, ưu tiên … base on merit: dựa trên thành tích/sự xuất sắc

IELTS TUẤN QUỲNH

32

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Topic 16. Some people think that all university students should study whatever they like. Others believe that they should only be allowed to study subjects that will be useful in the future, such as those related to science and technology. Discuss both these views and give your own opinion. TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Phân tích tại sao việc bắt buộc học một số môn học sẽ tốt  Có lợi ích cho cá nhân, dễ kiếm việc, lương cao và cải thiện chất lượng cuộc sống.  Tốt cho nền kinh tế vì sẽ lấp đầy sự thiếu hụt về kiến thức và nhân lực.

Đoạn 2. Phân tích tại sao việc lựa chọn môn học mà họ muốn sẽ tốt hơn  Sẽ tốt hơn nếu người học say mê những gì mà họ chọn học.  Không thể dự đoán được kiến thức nào sẽ cần trong tương lai.  Có thể nhà tuyển dụng sẽ cân nhắc những kỹ năng sáng tạo hơn là kỹ thuật.

People have different views about how much choice students should have with regard to what they can study at university. While some argue that it would be better for students to be forced into certain key subject areas, I believe that everyone should be able to study the course of their choice.

Mọi người có quan điểm khác nhau về việc có bao nhiêu sự lựa chọn của sinh viên nên có liên quan đến những gì họ có thể học tại trường đại học. Trong khi một số cho rằng sẽ tốt hơn nếu sinh viên buộc phải học một số môn chủ chốt nhất định, tôi tin rằng tất cả mọi người sẽ có thể học khóa học mà họ chọn.

There are various reasons why people believe that universities should only offer subjects that will be useful in the future. They may assert that university courses like medicine, engineering and information technology are more likely to be beneficial than certain art degrees. From a personal perspective, it can be argued that these courses provide more job opportunities, career progression, better salaries, and therefore an improved quality of life for students

Có nhiều lý do khiến mọi người tin rằng các trường đại học chỉ nên cung cấp các môn học sẽ hữu ích trong tương lai. Họ có thể khẳng định rằng các khóa học đại học như y học, kỹ thuật và công nghệ thông tin có nhiều khả năng sẽ có lợi hơn các bằng cấp nghệ thuật nhất định. Từ quan điểm cá nhân, có thể lập luận rằng các khóa học này cung cấp nhiều cơ hội việc làm, tiến bộ nghề nghiệp, mức lương cao hơn, và do đó cải thiện chất lượng cuộc sống cho sinh viên lấy

IELTS TUẤN QUỲNH

33

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

who take them. On the societal level, by forcing people to choose particular university subjects, governments can ensure that any knowledge and skill gaps in the economy are covered. Finally, a focus on technology in higher education could lead to new inventions, economic growth, and greater future prosperity.

chúng. Ở cấp độ xã hội, bằng cách buộc người dân chọn các trường môn đại học cụ thể, các chính phủ có thể đảm bảo rằng bất kỳ khoảng trống về kiến thức và kỹ năng trong nền kinh tế được lấp đầy. Cuối cùng, tập trung vào công nghệ trong giáo dục đại học có thể dẫn tới những phát minh mới, tăng trưởng kinh tế và sự thịnh vượng trong tương lai.

In spite of these arguments, I believe that university students should be free to choose their preferred areas of study. In my opinion, society will benefit more if our students are passionate about what they are learning. Besides, nobody can really predict which areas of knowledge will be most useful to society in the future, and it may be that employers begin to value creative thinking skills above practical or technical skills. If this were the case, perhaps we would need more students of art, history and philosophy than of science or technology.

Mặc dù các lập luận này, tôi tin rằng sinh viên đại học nên được tự do lựa chọn các lĩnh vực ưa thích của họ về học tập. Theo tôi, xã hội sẽ được hưởng lợi nhiều hơn nếu sinh viên của chúng ta say mê những gì họ đang học. Bên cạnh đó, không ai có thể dự đoán được những lĩnh vực nào của kiến thức sẽ hữu ích nhất cho xã hội trong tương lai và có thể các nhà tuyển dụng sẽ bắt đầu trân trọng các kỹ năng tư duy sáng tạo hơn các kỹ năng thực tiễn và kỹ thuật. Nếu điều này xảy ra, có lẽ chúng ta sẽ cần thêm sinh viên về nghệ thuật, lịch sử và triết học hơn là khoa học hoặc công nghệ.

In conclusion, although it might seem sensible for universities to focus only on the most useful subjects, I personally prefer the current system in which people have the right to study whatever they like.

Nói tóm lại, mặc dù có vẻ hợp lý cho các trường đại học chỉ tập trung vào các chủ đề hữu ích nhất, cá nhân tôi thích hệ thống hiện tại nơi mà mọi người có quyền học bất cứ điều gì họ thích.

(297 words, band 9) TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION 1. 2. 3. 4.

Provide more job opportunities: cung cấp nhiều cơ hội việc làm hơn Career progression = career promotion: sự phát triển nghề nghiệp Future prosperity: sự thịnh vượng trong tương lai Preferred areas of study: ngành học ưa thích

IELTS TUẤN QUỲNH

34

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Topic 17. Some people think that strict punishments for driving offences are the key to reducing traffic accidents. Others, however, believe that other measures would be more effective in improving road safety. Discuss both these views and give your own opinion. TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Phân tích tại sao hình phạt có thể Đoạn 2. Phân tích tại sao các biện pháp góp phần để làm giao thông tốt hơn khác cũng sẽ góp phần làm giao thông tốt hơn  Đóng vai trò như một rào cản làm  Giáo dục cho người tham gia người giao thông biết là sẽ có hậu  Làm cho đường an toàn hơn bằng quả tiêu cực nếu vi phạm. các biện pháp có thể áp dụng như  Điều này dẫn tới tuân thủ nguyên là gờ giảm tốc, camera được áp tắc hơn. dụng…

People have differing views with regard to the question of how to make our roads safer. In my view, both punishments and a range of other measures can be used together to promote better driving habits.

Mọi người có quan điểm khác nhau về vấn đề làm thế nào để làm cho đường an toàn hơn. Theo quan điểm của tôi, cả hình phạt và một loạt các biện pháp khác có thể được sử dụng cùng nhau để thúc đẩy thói quen lái xe tốt hơn.

On the one hand, strict punishments can certainly help to encourage people to drive more safely. Penalties for dangerous drivers can act as a deterrent, meaning that people avoid repeating the same offence. There are various types of driving penalty, such as small fines, licence suspension, driver awareness courses, and even prison sentences. The aim of these punishments is to show dangerous drivers that their actions have negative consequences. As a result, we would hope that drivers become more disciplined and alert, and that they follow the rules more carefully.

Một mặt, những hình phạt nghiêm khắc có thể giúp khuyến khích mọi người lái xe an toàn hơn. Hình phạt đối với lái xe nguy hiểm có thể hoạt động như một sự ngăn chặn, có nghĩa là mọi người tránh lặp lại cùng một hành vi phạm tội. Có nhiều hình phạt lái xe khác nhau, chẳng hạn như tiền phạt nhỏ, đình chỉ giấy phép, các khóa học nhận thức về lái xe, và thậm chí cả các bản án tù. Mục đích của những hình phạt này là để cho thấy các trình điều khiển nguy hiểm mà hành động của họ có những hậu quả tiêu cực. Do đó, chúng ta hy vọng rằng các trình điều khiển sẽ trở nên kỷ luật và cảnh

IELTS TUẤN QUỲNH

35

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

giác hơn, và họ tuân thủ các quy tắc một cách cẩn thận hơn. On the other hand, I believe that safe driving can be promoted in several different ways that do not punish drivers. Firstly, it is vitally important to educate people properly before they start to drive, and this could be done in schools or even as part of an extended or more difficult driving test. Secondly, more attention could be paid to safe road design. For example, signs can be used to warn people, speed bumps and road bends can be added to calm traffic, and speed cameras can help to deter people from driving too quickly. Finally, governments or local councils could reduce road accidents by investing in better public transport, which would mean that fewer people would need to travel by car.

Mặt khác, tôi tin rằng lái xe an toàn có thể được thúc đẩy bằng nhiều cách khác nhau mà không trừng phạt người lái xe. Thứ nhất, điều quan trọng là phải giáo dục mọi người đúng cách trước khi bắt đầu lái xe, và điều này có thể được thực hiện trong trường học hoặc thậm chí là một phần của một bài kiểm tra lái xe kéo dài hoặc khó khăn hơn. Thứ hai, cần chú ý nhiều hơn đến thiết kế đường an toàn. Ví dụ, các dấu hiệu có thể được sử dụng để cảnh báo mọi người, gờ giảm tốc và đường cong có thể được thêm vào để giảm giao thông, và camera phát hiện quá tốc độ có thể giúp ngăn người lái xe quá nhanh. Cuối cùng, các chính phủ hoặc hội đồng địa phương có thể giảm tai nạn đường bộ bằng cách đầu tư vào giao thông công cộng tốt hơn, điều đó có nghĩa là ít người hơn sẽ cần phải đi bằng ô tô.

In conclusion, while punishments can help to prevent bad driving, I believe that other road safety measures should also be introduced.

Tóm lại, mặc dù các hình phạt có thể giúp ngăn ngừa lái xe xấu, nhưng tôi tin rằng các biện pháp an toàn đường bộ khác cũng nên được đưa ra.

(269 words, band 9) TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION 1. 2. 3.

Act as deterrent: coi là một rào cản Driving penalty: hình phạt về lái xe Licence suspension: thu bằng lái

IELTS TUẤN QUỲNH

36

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Topic 18 Some universities now offer their courses on the Internet so that people can study online. Is this a positive or negative development? TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Nêu ra lợi ích của không học tại trường (học trực tiếp)

Đoạn 2. Lập luận học trực tuyển mang lại giá trị nhiều hơn

 tương tác với giáo viên khó khăn  tương tác bạn bè/ đội nhóm khó  mất đi tính cạnh tranh trong học tập

 sự linh hoạt trong học tập (truy cập mở)  chi phí giáo dục giảm (vì bớt xây trường) / số lượng người học tăng  tạo điều kiện cho tất cả mọi người (lứa tuổi, địa vị..) tham gia học

It is true that online courses are becoming a common feature of university education. Although there are some drawbacks of Internet-based learning, I would argue that there are far more benefits.

Đúng là các khóa học trực tuyến đang trở thành đặc điểm chung của giáo dục đại học. Mặc dù có một số nhược điểm của việc học trên Internet, nhưng tôi cho rằng có nhiều lợi ích hơn.

The main drawback of the trend towards online university courses is that there is less direct interaction. Students may not have the opportunity to engage face-to-face with their teachers, and will instead have to rely on written forms of communication. Similarly, students who study online do not come into direct contact with each other, and this could have a negative impact on peer support, discussion and exchange of ideas. For example, whereas students on traditional courses can attend seminars and even discuss their subjects over coffee after lessons, online learners are restricted to chatting through website forum areas. These learners may also lack the motivation

Hạn chế chính của xu hướng hướng tới các khóa học đại học trực tuyến là sự tương tác ít trực tiếp hơn. Sinh viên có thể không có cơ hội gặp mặt trực tiếp với giáo viên , và thay vào đó phải dựa vào các hình thức văn bản đăng tải bằng truyền thông bằng. Tương tự, sinh viên học trực tuyến không tiếp xúc trực tiếp với nhau, và điều này có thể có ảnh hưởng tiêu cực đến sự hỗ trợ của bạn bè, thảo luận và trao đổi ý tưởng. Ví dụ, trong khi sinh viên các khóa học truyền thống có thể tham dự các cuộc hội thảo và thậm chí thảo luận về các chủ đề của họ tại quán cà phê sau khi học, học sinh trực tuyến bị giới hạn về các trò chuyện qua các diễn đàn khu vực diễn đàn. Những người học này cũng có thể thiếu

IELTS TUẤN QUỲNH

37

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

and element of competition that face-toface group work brings.

động lực và yếu tố cạnh tranh mà nhóm đối mặt thực hiện.

Despite the negatives mentioned above, I believe that online university courses are a positive development for various reasons. Firstly, they allow learners to study in a flexible way, meaning that they can work whenever and wherever is convenient, and they can cover the material at their own pace. Secondly, the cost of a university education can be greatly reduced, while revenues for institutions may increase as more students can be taught. Finally, online learning offers open access to anybody who is willing to study, regardless of age, location, ability and background. For example, my uncle, who is 65 years old, has recently enrolled on an online MBA course in a different country, which would have been impossible in the days before Internet-based education.

Mặc dù các tiêu cực đã đề cập ở trên, tôi tin rằng các khóa học đại học trực tuyến là một sự phát triển tích cực vì nhiều lý do. Thứ nhất, chúng cho phép người học nghiên cứu một cách linh hoạt, có nghĩa là họ có thể làm việc bất cứ khi nào và bất cứ nơi nào thuận lợi, và họ có thể họccác tài liệu theo tốc độ riêng của họ. Thứ hai, chi phí cho một nền giáo dục đại học có thể giảm đáng kể, trong khi thu nhập cho các tổ chức có thể tăng lên khi có thể dạy thêm được nhiều sinh viên. Cuối cùng, học trực tuyến cung cấp truy cập mở cho bất cứ ai sẵn sàng học tập, bất kể tuổi, vị trí, khả năng và bối cảnh. Chẳng hạn, người chú của tôi, người đã 65 tuổi, mới đây đã theo học khóa học MBA trực tuyến ở một quốc gia khác, điều này sẽ không thể xảy ra trong những ngày trước khi có nền giáo dục trên Internet.

In conclusion, while I recognise the possible disadvantages of online learning, I consider it to be a positive development overall.

Tóm lại, trong khi tôi thừa nhận những bất lợi có thể xảy ra trong học tập trực tuyến, tôi coi đây là một sự phát triển tích cực.

IELTS TUẤN QUỲNH

38

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Topic 19. Some people think that governments should give financial support to creative artists such as painters and musicians. Others believe that creative artists should be funded by alternative sources. Discuss both views and give your own opinion. TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Phân tích tại sao chính phủ nên tài trợ tiền cho các nghệ sĩ  Có những tác phẩm ở những nơi công cộng góp phần tốt đẹp hơn cho xã hội, vì vậy chính phủ nên cấp tiền cho các tác phẩm này.

Đoạn 2. Phân tích tại sao các nghệ sĩ nên có những nguồn tài trợ khác  Chính phủ có những mối quan tâm lớn hơn cần tiền đầu tư.  Các nghệ sĩ làm việc này cũng như các nghề nghiệp khác, vì vậy họ có thể tự kiếm tiền được

People have different views about the funding of creative artists. While some people disagree with the idea of government support for artists, I believe that money for art projects should come from both governments and other sources.

Mọi người có quan điểm khác nhau về việc tài trợ của các nghệ sỹ sáng tạo. Trong khi một số người không đồng ý với ý tưởng hỗ trợ của chính phủ cho các nghệ sĩ, tôi tin rằng tiền cho các dự án nghệ thuật nên đến từ cả chính phủ và các nguồn khác.

Some art projects definitely require help from the state. In the UK, there are many works of art in public spaces, such as streets or squares in city centres. In Liverpool, for example, there are several new statues and sculptures in the docks area of the city, which has been redeveloped recently. These artworks represent culture, heritage and history. They serve to educate people about the city, and act as landmarks or talking points for visitors and tourists. Governments and local councils should pay creative artists to produce this kind

Một số dự án nghệ thuật chắc chắn yêu cầu sự giúp đỡ của nhà nước. Ở Anh, có rất nhiều tác phẩm nghệ thuật trong không gian công cộng, chẳng hạn như đường phố hoặc quảng trường trong các trung tâm thành phố. Ví dụ ở Liverpool, có một số bức tượng và tác phẩm điêu khắc mới trong khu vực bến tàu của thành phố, nơi đã được tái phát triển gần đây. Những tác phẩm nghệ thuật này đại diện cho văn hoá, di sản và lịch sử. Những tác phẩm này phục vụ cho việc giáo dục mọi người về thành phố, và làm những mốc tham quan hoặc các điểm

IELTS TUẤN QUỲNH

39

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

of art, because without their funding our nói chuyện cho khách tham quan. Chính cities would be much less interesting and phủ và các hội đồng địa phương nên trả attractive. tiền cho các nghệ sỹ sáng tạo để sản xuất loại hình nghệ thuật này, bởi vì nếu không có tài trợ thì các thành phố của chúng ta sẽ kém hấp dẫn hơn nhiều. On the other hand, I can understand the arguments against government funding for art. The main reason for this view is that governments have more important concerns. For example, state budgets need to be spent on education, healthcare, infrastructure and security, among other areas. These public services are vital for a country to function properly, whereas the work of creative artists, even in public places, is a luxury. Another reason for this opinion is that artists do a job like any other professional, and they should therefore earn their own money by selling their work.

Mặt khác, tôi có thể hiểu các lập luận chống lại chính phủ tài trợ cho nghệ thuật. Lý do chính cho quan điểm này là các chính phủ có những mối quan tâm quan trọng hơn. Ví dụ, ngân sách nhà nước cần được chi cho giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và an ninh, trong số các lĩnh vực khác. Những dịch vụ công này là yếu tố quan trọng để một quốc gia hoạt động đúng đắn, trong khi tác phẩm của các nghệ sỹ sáng tạo, ngay cả ở nơi công cộng, là một sự xa xỉ. Một lý do khác cho ý kiến này là các nghệ sĩ làm một công việc này giống như bất kỳ một nghề nghiệp khác, và do đó họ kiếm được tiền của mình bằng cách bán tác phẩm của họ.

In conclusion, there are good reasons why artists should rely on alternative sources of financial support, but in my opinion government help is sometimes necessary.

Nói tóm lại, có những lý do chính đáng để các nghệ sỹ nên dựa vào các nguồn hỗ trợ tài chính khác, nhưng theo tôi, đôi khi cần có sự trợ giúp của chính phủ.

(263 words – Band 9) TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION 1. 2. 3. 4.

work of art: tác phẩm nghệ thuật represent sth: đại diện cho… state budget: ngân sách nhà nước infrastructure: cơ sở hạ tầng

IELTS TUẤN QUỲNH

40

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

Topic 20. Nowadays animal experiments are widely used to develop new medicines and to test the safety of other products. Some people argue that these experiments should be banned because it is morally wrong to cause animals to suffer, while others are in favour of them because of their benefits to humanity. Discuss both views and give your own opinion. TÓM TẮT DÀN Ý Đoạn 1. Phân tích tại sao cho rằng việc thí nghiệm động vật là sai lầm

Đoạn 2. Phân tích tại sao việc thí nghiệm động vật là cần thiết

 Chuột thí nghiệm bị đưa một căn bệnh để xem phương thuốc mới có hiệu quả hay không.  Việc chuột bị đau đớn như vậy là không xứng đáng để tìm ra thuốc.

 Các phương án thay thế để nghiên cứu thuốc thì không phải lúc nào cũng có.  Việc động vật bị đau đớn để có thể cứu mạng con người là cần thiết.

It is true that medicines and other products are routinely tested on animals before they are cleared for human use. While I tend towards the viewpoint that animal testing is morally wrong, I would have to support a limited amount of animal experimentation for the development of medicines.

Đúng là thuốc và các sản phẩm khác thường được thử nghiệm trên động vật trước khi chúng được đảm bảo cho người sử dụng. Trong khi tôi hướng tới quan điểm rằng kiểm tra động vật là sai về mặt đạo đức, tôi sẽ phải ủng hộ một số lượng hạn chế các thí nghiệm động vật cho sự phát triển của thuốc.

On the one hand, there are clear ethical arguments against animal experimentation. To use a common example of this practice, laboratory mice may be given an illness so that the effectiveness of a new drug can be measured. Opponents of such research argue that humans have no right to subject animals to this kind of trauma, and that the lives of all creatures should be respected. They believe that the benefits to humans do not justify the

Một mặt, có những lập luận rõ ràng về đạo đức chống lại việc thử nghiệm động vật. Một ví dụ phổ biến về hành động này, chuột thí nghiệm có thể được đưa một căn bệnh để có thể đo được tính hiệu quả của một loại thuốc mới. Những người phản đối cuộc nghiên cứu này cho rằng con người không có quyền buộc động vật phải chịu đựng chấn thương này, và cuộc sống của tất cả các sinh vật phải được tôn trọng. Họ tin rằng những lợi ích của con người không xứng

IELTS TUẤN QUỲNH

41

DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2

suffering caused, and that scientists should use alternative methods of research.

đáng cho những đau khổ gây ra, và các nhà khoa học nên sử dụng các phương pháp nghiên cứu thay thế.

On the other hand, reliable alternatives to animal experimentation may not always be available. Supporters of the use of animals in medical research believe that a certain amount of suffering on the part of mice or rats can be justified if human lives are saved. They argue that opponents of such research might feel differently if a member of their own families needed a medical treatment that had been developed through the use of animal experimentation. Personally, I agree with the banning of animal testing for nonmedical products, but I feel that it may be a necessary evil where new drugs and medical procedures are concerned.

Mặt khác, những lựa chọn thay thế đáng tin cậy để thử nghiệm động vật có thể không phải lúc nào cũng có sẵn. Những người ủng hộ việc sử dụng động vật trong các nghiên cứu y học tin rằng một số lượng đau đớn nhất định ở chuột hoặc chuột có thể được xứng đáng nếu cuộc sống con người được cứu. Họ lập luận rằng những người phản đối nghiên cứu như vậy có thể cảm thấy khác biệt nếu một thành viên trong gia đình họ cần được điều trị y tế mà nó đã được phát triển thông qua việc thử nghiệm động vật. Cá nhân tôi, tôi đồng ý với lệnh cấm thí nghiệm động vật đối với các sản phẩm không phải y tế, nhưng tôi cảm thấy rằng điều đó có thể là một cần thiết xấu xa đối với các loại thuốc mới và các thủ tục y tế.

In conclusion, it seems to me that it would be wrong to ban testing on animals for vital medical research until equally effective alternatives have been developed.

Tóm lại, dường như với tôi rằng việc cấm thử nghiệm trên động vật cho nghiên cứu y khoa quan trọng là sai lầm cho tới khi các phương pháp thay thế hiệu quả khác được phát triển.

(270 words, band 9) TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION 1.

Ethical arguments: những cuộc tranh luận về mặt đạo đức

2. The effectiveness of a new drug can be measured: tính hiệu quả của loại thuốc mới có thể đo lường được 3.

Trauma: chấn thương, đau đớn

IELTS TUẤN QUỲNH

42

More Documents from "Rachel Pham"