Toi Da Duoc 9 Diem Ielts Writing Nhu The Nao_vu Hai Dang 9 Ielts Writing

  • Uploaded by: Ngoc Bich
  • 0
  • 0
  • January 2021
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Toi Da Duoc 9 Diem Ielts Writing Nhu The Nao_vu Hai Dang 9 Ielts Writing as PDF for free.

More details

  • Words: 28,453
  • Pages: 92
Loading documents preview...
Tôi đã được 9 điểm IELTS Writing như thế nào?

January 5

2016 Vu Hai Dang 9 IELTS Writing

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Chào các bạn, Mình là Vũ Hải Đăng, admin trang Facebook Tôi được 9 điểm Viết IELTS và founder của IELTS Kungfu, lớp luyện thi IELTS do chính mình giảng dạy. Chào mừng các bạn đến với ebook đầu tiên của mình, nơi chia sẻ những kinh nghiệm quý đã giúp mình đạt kết quả tuyệt đối kỹ năng Viết, kỹ năng được đánh giá là khó nhất trong kỳ thi IELTS. Với ebook Tôi đã được 9 điểm IELTS Writing như thế nào, các bạn sẽ tìm thấy những kinh nghiệm tự học, những bài luận mẫu và tuyển tập từ vựng hữu ích cho cả Writing và Speaking. May mắn hơn nhiều thày cô giáo IELTS khác, mình học chuyên ngữ từ nhỏ đến lớn; vì thế, mình có thể phân tích được thấu đáo từng vấn đề ngữ pháp và từ vựng, giúp cho học viên có thể hiểu bản chất của vấn đề, từ đó ngấm chắc hơn và áp dụng chuẩn hơn. Bạn sẽ tìm thấy những cách học tiếng Anh mới, ít tốn công sức nhưng lại đặc biệt hiệu quả như Hướng dẫn cách tự sửa bài viết, sử dụng tiếng Việt và mẫu câu tủ trong Task 1 hay bài thể dục 3 bước để rèn luyện khả năng brainstorming. Đặc biệt, mỗi phần hướng dẫn phương pháp đều có kèm theo ví dụ để các bạn dễ hiểu hơn, hệ thống bài mẫu và tuyển tập từ vựng đều được đính kèm bản dịch tiếng Việt, giải thích từ vựng và ngữ pháp tỉ mỉ, giúp cho những bạn có nền tảng tiếng Anh yếu cũng có thể hiểu được bài. Tôi hy vọng rằng cuốn sách này sẽ giúp các bạn, đặc biệt là những bạn không có điều kiện học thêm như tôi trước đây, có thể tự học và đạt kết quả cao nhất. Tôi cũng mong ebook Tôi đã được 9 điểm IELTS Writing như thế nào nhận được phản hồi từ quý vị học viên. Hãy ủng hộ và động viên cho tác giả bằng cách comment và share cuốn sách này tới đông đảo người học. Bạn có thể liên hệ trực tiếp với tôi qua số điện thoại 0904 98 00 83, email [email protected], trang Facebook Tôi được 9 điểm Viết IELTS hoặc website http://ieltskungfu.wix.com/vuhaidang. Trân trọng cảm ơn, Vũ Hải Đăng

1

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Là một trong 10 người Việt Nam được Bộ Ngoại giao Vương quốc Anh trao học bổng danh giá Chevening để theo học khóa học Thạc sỹ tại Vương quốc Anh niên khóa 2008/09 Một trong ít người Việt Nam đạt điểm 9 kỹ năng Viết, điểm tuyệt đối kỳ thi IELTS Giải NHẤT cuộc thi Viết New Zealand Chân trời mới 2014 Điểm tuyệt đối [điểm 10] trong kỳ thi viết Essay của Đại học Hà Nội năm 2004 Điểm tuyệt đối [điểm 10] trong kỳ thi Nói của Đại học Hà Nội ngay từ năm đầu đại học Giám khảo cuộc thi Nước Anh trong mắt tôi do Hội đồng Anh tổ chức trong hai năm 2012/13 Giải Tư cuộc thi sáng tạo Slogan Du lịch Việt Nam do Tổng cục Du lịch tổ chức năm 2002 Kinh nghiệm 10 năm dạy kèm IELTS miễn phí [bắt đầu từ khi học Cấp 3] Bằng giỏi Đại học Ngoại ngữ Hà Nội Khách mời của Bộ Ngoại giao Ấn Độ 2008, Bộ Du lịch Malaysia 2007 Giám khảo cuộc thi ảnh Nghề trong thế kỷ 21 do báo điện tử VNExpress tổ chức 2014 Giải thưởng Ban Giám đốc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương 2010 [Bộ Ngoại giao Vương quốc Anh] Admin trang Facebook Tôi được 9 điểm Viết IELTS

2

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Contents Những chiến lược chung Điều quan trọng nhất | Hai quy trình ôn tập giúp chinh phục cả bốn kỹ năng IELTS 6 IELTS Writing: To-do list | Những việc cần làm hàng ngày để chinh phục kỹ năng Viết 8 Tại sao kỳ thi IELTS lại được coi trọng trên toàn cầu? 10 Bài thi IELTS Writing được chấm như thế nào 11 IELTS Writing: Thế nào là "tạch" ngay từ vạch xuất phát! - 3 mục tiêu quan trọng cần đạt 13 IELTS Vocabulary: Từ vựng - Bài hát và quyền học dốt | Phương pháp “nạp” từ vựng hiệu quả nhất 14 Simplicity is beauty | Cách lựa chọn từ vựng để học thuộc 15 Đọc lại bài - hai bước để “đánh bóng” bài essay | Hướng dẫn cách sửa bài viết 16 Bao nhiêu paragraph là đủ? 18 Task 1 Checklist cho Task 1 20 Tiếng Việt và Mẫu câu “tủ” 22 Hướng dẫn viết Mở bài Task 1 25 Lỗi phổ biến: Nhầm lẫn Chấm & Phẩy khi viết số liệu 27 Lỗi phổ biến: “Và sau đó,…” [After that,...] 28 Bi, đừng sợ! | Một vài “mẹo nhỏ” với dạng bài diagram 29 Quá nhiều số liệu: Xử lý thế nào đây? | Dạng bài bảng biểu (Table) 31 Task 2 1 2 3 hít thở, hít thở, hít thở - bài thể dục 3 bước cần tập HÀNG NGÀY | Ba bước để brainstorming tốt hơn 33 Hiểu đề hay là...chết 35 Bài học cắt tiết gà | Cách “dứt điểm” một ý trong 3 câu 36 Phát triển ý bằng câu hỏi Tại sao 39 Hướng dẫn đọc để phục vụ cho Viết 42 Ba mẫu câu phức dễ dùng để tối đa điểm Grammar 44 Lỗi phổ biến: Ví dụ…quá cụ thể 45 Lỗi phổ biến: Câu rời rạc 48 Lỗi phổ biến: Chủ quan quy chụp | Overgeneralisation 50 Lỗi phổ biến: Dấu câu 52 Tuyển tập Từ vựng theo chủ đề Từ vựng: chủ đề Kinh doanh 54 Từ vựng: chủ đề Sự nỗ lực và Thành tựu 55 Từ vựng: chủ đề Thành phố của bạn 56 Từ vựng: chủ đề Người thân trong gia đình 57 Từ vựng: chủ đề Sở thích cá nhân (phim ảnh) 58 Từ vựng: chủ đề Sự nghiệp thành công 59 Từ vựng: chủ đề Cuốn sách bạn đã đọc 60 Từ vựng: chủ đề Bài học cuộc sống 61 Từ vựng: chủ đề Chính phủ và Quản trị công 62 Tuyển tập Bài mẫu theo chủ đề Bài mẫu: chủ đề Quảng cáo trực tuyến 64 Bài mẫu: chủ đề Chính phủ miễn phí giáo dục phổ thông 67 Bài mẫu: chủ đề Giáo dục giới tính 69 3

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Di dời doanh nghiệp ra khỏi thành phố 71 Bài mẫu: chủ đề Quốc gia nghèo 72 Bài mẫu: chủ đề Vertical or Horizontal City 74 Bài mẫu: chủ đề Ngôn ngữ quốc tế 75 Bài mẫu: chủ đề Xu hướng Sống đơn thân 77 Bài mẫu: chủ đề Người nổi tiếng (CELEBRITIES) 79 Bài mẫu: chủ đề Người già 81 Bài mẫu: chủ đề Tội phạm vị thành niên 82 Bonus: những chiến lược mở rộng Bonus: Bí kíp 9 điểm Listening 84 Bonus: Listening – Vũ khí “tối mật” 85 Bonus: Bốn tiêu chí cho điểm IELTS Speaking (Must read) 86 Bonus: Luyện IELTS Listening & Speaking qua phim 88 Bonus: Bí kíp sử dụng tài liệu để giỏi tiếng Anh 89 Bonus: Du học hay Không Du học 90

4

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Những chiến lược chung

5

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Điều quan trọng nhất Hai quy trình ôn tập giúp chinh phục cả bốn kỹ năng IELTS Thời gian là thứ dường như mọi thí sinh thi IELTS đều thiếu. Nhưng chính thời gian lại là yếu tố quyết định bạn giỏi hay bạn làng nhàng, bạn điểm cao hay bạn điểm thấp, bạn học thực hay học gạo. Vì vậy, đừng vội học bất cứ cái gì nếu bạn thực sự không dành được thời gian cho nó. IELTS cũng giống như tình yêu vậy, nếu không dành thời gian cho người mình yêu, đừng trách ai hết khi người đó bỏ mình ra đi. Với IELTS, yếu tố thời gian được thể hiện qua hai quy trình - nhanh và chậm. Quy trình Nhanh Nhanh là khi thí sinh ôn luyện theo đúng điều kiện thi cử, việc này sẽ giúp thí sinh rèn luyện tốc độ, quen với áp lực phòng thi và biết trình độ thực tế của mình. Với kỹ năng Viết và Nói, quy trình Nhanh này cũng giúp thí sinh tạo ra một sản phẩm hoàn thiện (bài essay hay bản ghi âm bài nói), thay vì vừa viết vừa sửa, vừa nói vừa dằn vặt bản thân. Vừa viết vừa sửa hay vừa nói vừa “vật vã” là một thói quen có hại, rất khó sửa khi đã thành tật. Quy trình Chậm Còn Chậm là khi thí sinh dành thời gian “không giới hạn” để thực sự hiểu và ngấm; quy trình này diễn ra sau quy trình Nhanh. Đây là lúc thí sinh tìm câu trả lời cho những câu hỏi chưa được trả lời ở quy trình Nhanh. Thay vì giở đáp án để xem ngay câu trả lời, thí sinh sẽ tự mình tìm bằng được câu trả lời trước. Ví dụ, thay vì vội vàng đóng sách vở lại trong khi bài luận còn đầy ý tưởng dang dở hay thiếu thuyết phục, thí sinh sẽ ngẫm ngợi, đọc thêm tài liệu, hỏi bố mẹ bạn bè để ý tưởng thực sự thuyết phục và “dùng được.” Hãy nhớ, chính quy trình Chậm sẽ giúp bạn hiểu được bản chất vấn đề và thực sự “cảm” được tiếng Anh. Với quy trình này, không ai bắt bạn phải đi nhanh cả, điều quan trọng là “hiểu” và mọi thứ hiện lên sáng rõ như mặt trời. Có thể khi kết thúc quy trình Chậm, vẫn còn có thứ bạn không hiểu hoặc cảm thấy chưa sáng tỏ, nhưng quan trọng là bạn thực sự biết mình không hiểu chỗ nào, và bạn có thể nhanh chóng chỉ ra nó để hỏi thày, hỏi bạn. Điều này là rất quan trọng vì một trong những lý do khiến thí sinh chậm tiến bộ là họ thường không biết mình phải hỏi cái gì, mọi thứ cứ lẫn lộn vào nhau thành một mớ bòng bong. Với IELTS, hãy ứng dụng quy trình Chậm như sau: Writing: sau quy trình Nhanh, hãy dành thời gian để hoàn thiện ý tưởng dang dở hoặc tìm ý mới nếu ý trong bài thiếu và mỏng. Và hãy dành thời gian sắp xếp lại ý tưởng; một sai lầm lớn của thí sinh là coi nhẹ việc sắp xếp lại ý tưởng bởi vì, nhiều khi, chỉ một động tác chuyển vị trí các ý, bố trí lại dấu câu mà ý tưởng sẽ trở nên mạch lạc và thông minh hơn nhiều. Speaking: hãy dành thời gian nghe lại bản ghi âm bài Speaking của mình; khi nghe lại, thay vì xỉ vả bản thân rằng “sao giọng tởm thế” hay “sao ậm ừ nhiều thế,” hãy nghe lại với tâm lý bình thản, ghi lại những thứ nên sửa, sử dụng bài học Perfect Answer của IELTS Kungfu để tìm ra cách diễn đạt tốt nhất, “Tây” nhất cho một vài ý mình diễn đạt chưa ra trong bài nói. Reading & Listening: nếu bạn ôn theo kiểu làm bài - check đáp án - đóng sách lại, bạn 6

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

sẽ khó tiến bộ ở hai kỹ năng này. Vì thế, hãy thay đổi một chút và sử dụng quy trình sau:    

Bước 1: Làm bài theo Quy trình Nhanh Bước 2: Chưa vội sử dụng từ điển, tự tìm đáp án cho những câu hỏi chưa làm được của Quy trình Nhanh Bước 3: Sử dụng từ điển trợ giúp để hoàn thành những câu vẫn chưa làm được Bước 4: Check đáp án

Cuối cùng, hãy nhớ rằng thời gian, hay đúng hơn là “cách sử dụng thời gian” là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của bạn. Mục đích cuối cùng của việc này là “hiểu,” “cảm nhận” và thực sự “chạm vào” tiếng Anh. Hãy cho tiếng Anh thời gian và tiếng Anh sẽ cho bạn cả một thế giới bao la rộng mở. Lưu ý quan trọng: bạn cần nhớ “hiểu” hoàn toàn không đồng nghĩa với “nhớ” - bạn hiểu toàn bộ bài đọc không có nghĩa là bạn cần “nhớ” mọi thứ trong bài đọc. Đơn giản là vì hiểu và nhớ là hai việc hoàn toàn khác nhau - bạn có thể hiểu 10, 100 hoặc 1000 nhưng nhớ thì chỉ cần 1 mà thôi. Vì vậy, hãy ghi nhớ điều cuối cùng nhưng rất quan trọng của bài học này: Mỗi ngày trôi qua, hãy chỉ cần ghi nhớ một và chỉ một phrase là được; với phrase này, phải bảo đảm biết đủ 3 điều sau: biết đọc đúng, biết viết đúng và biết ứng dụng đúng.

7

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

IELTS Writing: To-do list Những việc cần làm hàng ngày để chinh phục kỹ năng Viết 1. Hãy đọc hàng ngày – độ dài bài đọc mỗi ngày có thể khác nhau nhưng hãy đặt ra mục tiêu phải hiểu 100% ít nhất hai paragraphs một ngày. Hiểu 100% có nghĩa là thông suốt về ý nghĩa, hiểu được vị trí và chức năng của từng bộ phận trong câu, có cảm xúc khi đọc và không có bất cứ một sự mơ hồ nào với hai đoạn đó. 2. Hãy cai Facebook – chỉ vào nếu muốn cập nhật đề và bài học IELTS mới. 3. Mỗi ngày trôi qua phải viết được ít nhất một câu hoàn chỉnh về một ngày của mình – lựa chọn một điều gì đó ý nghĩa, đặc biệt hoặc thú vị để viết. Hãy thả lỏng tinh thần, quên mọi thứ đi và giữ cho mình sự thoải mái cao nhất khi viết. Việc này để luyện tinh thần khỏe mạnh, thoải mái, phục vụ cho brainstorming. 4. Khi viết xong câu này, dùng Cambridge Dictionaries online, Ozdic.com, Thesaurus.com và Google.co.uk để kiểm tra thật nghiêm khắc, sửa lại cho đến khi ưng ý thì thôi. Thesaurus là công cụ rất hữu hiệu để trang bị cho bạn những từ đồng nghĩa và tránh lặp từ; tuy nhiên, hãy check lại cách dùng thật cẩn thận trước khi dùng từ tìm thấy trong Thesaurus. 5. Bất cứ chỗ nào không biết “liệu Tây có nói như vậy không?” Hãy copy một tổ hợp khoảng 3 từ và paste vào Google.co.uk, rất có thể bạn sẽ khám phá ra nhiều cách diễn đạt authentic và thú vị hơn. 6. Hãy đặt ra cho mình lịch luyện tập trong điều kiện thi cử: viết bài có bấm giờ, không từ điển, viết bằng bút chì (để quen tay và dễ tẩy xóa để sửa) 7. Đừng quá tham khi học từ vựng – một ngày học một từ cũng được miễn là phải thật chắc chắn là biết dùng từ đó. Biết dùng ở đây bao gồm: biết viết (spelling đúng), biết đọc (pronunciation đúng), biết kết hợp từ (collocation đúng), biết nghĩa (sentence-building đúng). 8. Khi đọc lại câu của mình, bạn vẫn có thể tiếp tục thư giãn bằng cách sửa những lỗi silly như lỗi chính tả, lỗi chấm câu. Ngoài ra, việc sắp xếp lại vị trí của từ ngữ cũng sẽ khiến bạn thích thú hơn khi thấy câu mình viết diễn đạt ý muốn nói một cách thông minh hơn. 9. Đầu xuôi…đuôi lọt: Hãy nhớ những quy tắc sau cho việc viết mở bài 10. Quy tắc [1:1 và 2:2] Task 1 mở bài 1 câu, task 2 mở bài 2 câu 11. Mở bài của task 1: viết lại câu The figure/chart/table describes….bằng ngôn ngữ của mình 12. Mở bài của task 2 gồm 2 câu: câu một chép lại đề bằng ngôn ngữ của mình, câu hai trả lời câu hỏi trong đề. 13. Hãy nhớ mọi việc phải được giải quyết xong hết trong mở bài 14. Luôn nhớ: mọi bộ phận cấu thành một câu đều có chức năng rõ ràng, bao gồm 8

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

chức năng về ngữ pháp và ngữ nghĩa. Hãy rèn thói quen đọc lại bài của mình và gạch bỏ tất cả những gì không liên quan và không rõ ràng về vị trí và chức năng. 15. Hãy nhớ: viết chỉ chiếm 20% sự thành công, 80% còn lại quyết định sự tiến bộ khi học kỹ năng viết là đọc sách báo (đọc tiếng Anh của người khác viết) và đọc lại bài viết của chính mình (đọc tiếng Anh của mình viết).

9

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Tại sao kỳ thi IELTS lại được coi trọng trên toàn cầu? Ai đã từng trải qua việc học tiếng Anh trong nhà trường Việt Nam thì chắc sẽ hiểu việc được 8 hoặc thậm chí 9 “phẩy” môn tiếng Anh không có nghĩa bạn có thể “sử dụng” được tiếng Anh. “Sử dụng” hiểu đơn giản và “trần trụi” là: hiểu điều Tây nói, nói điều Tây hiểu, đọc hiểu điều Tây viết và viết ra điều có thể khiến Tây rưng rưng xúc động khi đọc. Nên cũng chẳng có gì khó hiểu khi có bạn muốn chửi đổng lên một câu WTF về bao nhiêu năm khốn khổ “gạo” ngữ pháp trong trường, mà rốt cuộc lại không thể làm được những điều đơn giản nói trên. Nói dông dài chút chỉ để động viên những ai đang toát mồ hôi trong các lò IELTS rằng nếu thực sự học nghiêm túc các kỹ năng IELTS và đạt được con số điểm nhất định (khoảng từ 6.5 trở lên) thì bạn nhất định sẽ không rơi vào thảm cảnh hoang mang và chửi đời như trên. Format bài thi IELTS giúp người làm đề thoải mái biến tấu nội dung, để tránh việc học gạo, học theo mẫu có sẵn một cách máy móc. IELTS kiểm tra khả năng ngôn ngữ của người học một cách toàn diện và thực chất nhất. Nghe: bốn bài nghe từ dễ đến khó thường bắt buộc người học phải luyện nghe mỗi ngày ít nhất 2 đến 3 tiếng. Liều lượng như vậy sẽ bảo đảm bạn sẽ nghe và hiểu được Tây nói gì trong nhiều tình huống ngoài đời thực. Đọc: ba bài luận dày đặc chữ về vô vàn các đề tài để bảo đảm nếu bạn làm ngon lành thì sẽ đọc được sách báo và tài liệu tham khảo khi học lên cao. Viết: format đề thi Viết IELTS tuy giản dị nhưng lại cực kỳ thông minh khi biểu đồ task 1 có thể nhặt ở bất cứ tờ báo nào còn task 2 có thể hỏi về bất cứ vấn đề đời sống xã hội nào. Viết được trơn tru sẽ bảo đảm việc người học làm được các việc sau: tán tỉnh, thuyết phục, dọa dẫm, gạ gẫm và cãi lộn qua…văn bản. Nói: đề thi nói cũng được cấu trúc rất thông minh đi từ Task 1 dễ, Task 2 dễ vừa, Task 3 khó và chuyên sâu. Xử lý được trơn tru 3 tasks sẽ giúp người học làm được tất cả những điều kể trên trong kỹ năng Viết. Thế nhé, bạn hãy tập trung ôn luyện và đầu tư cho IELTS, chắc chắn công sức, tiền bạc của bạn bỏ ra sẽ “worth every penny” (tạm dịch là đáng đồng tiền bát gạo).

10

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài thi IELTS Writing được chấm như thế nào Bài thi kỹ năng Viết IELTS được chấm theo bốn tiêu chí bao gồm:    

Trả lời câu hỏi đề bài (Task Response) Sự mạch lạc và gắn kết (Cohesion and Coherence) Vốn từ vựng (Lexical Resource) Sự phong phú và chính xác về cấu trúc ngữ pháp (Grammar range and Accuracy)

Với mỗi task, giám khảo sẽ quyết định band điểm cho từng tiêu chí, sau đó cộng lại và chia 4 để tính ra điểm trung bình từng task. Lưu ý rằng, điểm cho từng tiêu chí luôn là điểm chẵn; ví dụ, bạn có thể đạt band điểm 7 hoặc 8 cho một tiêu chí, chứ không có band điểm 7.5 cho một tiêu chí; band điểm lẻ (7.5 hay 8.5) xuất hiện khi lấy tổng điểm chia cho bốn để ra số điểm trung bình. Tầm quan trọng của Task 2 được thể hiện qua tỷ trọng điểm số và thời gian làm bài gấp đôi Task 1. Hãy xem ví dụ sau:   

Task 1: 6.5 Task 2: 7 Overall: [6.5 + (7x2)]/3 = 6.833333 ≈ 7.0

Các thí sinh thi IELTS cần download cho mình Public band descriptors (bảng diễn giải tiêu chí cho điểm IELTS Writing dành cho công chúng) để hiểu rõ cách cho điểm từng tiêu chí. Bạn có thể download theo link dưới đây. Task 1 https://takeielts.britishcouncil.org/sites/default/files/IELTS_task_1_Writing_band_descriptor s.pdf Task 2 https://takeielts.britishcouncil.org/sites/default/files/IELTS_task_2_Writing_band_descriptor s.pdf Dưới đây là bản dịch tiêu chí để đạt band điểm 7 từng tiêu chí của IELTS Writing. Task Response (Trả lời câu hỏi đề bài) | Band 7  Giải quyết tất cả yêu cầu trong đề  Trình bày quan điểm rõ ràng của người viết xuyên suốt cả bài  Trình bày, mở rộng và bổ trợ những ý chính, nhưng có xu hướng khái quát hóa quá mức hoặc các ý bổ trợ thiếu sự tập trung, sắc bén Cohesion and Coherence (Sự mạch lạc và gắn kết) | Band 7  Sắp xếp thông tin và ý tưởng logic, có sự phát triển ý rõ ràng xuyên suốt cả bài  Sử dụng các công cụ tạo sự kết nối phù hợp và phong phú mặc dù có thể vẫn gặp tình trạng dùng quá nhiều hoặc quá ít  Mỗi đoạn văn nói về một chủ đề rõ ràng Lexical Resource (Vốn từ vựng) | Band 7  Sử dụng từ vựng phong phú để đạt được sự linh hoạt và chính xác khi dùng 11

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

 

Sử dụng những từ vựng ít phổ biến một cách khá chính xác về liên kết từ (collocation) và phong cách Có thể có đôi chỗ bị sai về cách lựa chọn từ, sai chính tả và/hoặc tạo từ

Grammatical range and accuracy (Sự phong phú và chính xác về cấu trúc ngữ pháp) | Band 7  Phong phú các câu phức  Số lượng câu hoàn toàn không có lỗi (error free) nhiều  Kiểm soát tốt về ngữ pháp sử dụng mặc dù vẫn đôi chỗ có lỗi Bonus Dưới đây là hai mẹo nhỏ để tăng điểm C&C, bạn hãy nhớ sự mạch lạc của bài viết đến từ những điều rất đơn giản dưới đây. Paragraphing (chia đoạn): Hãy chia đoạn thật mạch lạc, mỗi đoạn phải nói về một nội dung lớn và nội dung lớn đó phải được thể hiện rõ ràng bằng câu chủ đề (topic sentence). Ví dụ, khi câu chủ đề là “There are learning about the past has many benefits.”, người đọc sẽ hiểu là cả đoạn này sẽ nói về những lợi ích của việc học lịch sử. Signposting (đặt biển chỉ dẫn): biển chỉ dẫn có thể là câu chủ đề hoặc một cụm diễn đạt signpost như “In terms of the benefits of history education,….”, “As regards the pros of teaching children about the old days,….”, “Regarding the economic growth during this period,…..” Những tấm biển chỉ dẫn này sẽ giúp cho người đọc nắm bắt được nhanh chóng ý chung của cả câu hay đoạn, khiến họ nảy sinh cảm tình và hào phóng hơn khi cho điểm.

12

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

IELTS Writing: Thế nào là "tạch" ngay từ vạch xuất phát! 3 mục tiêu quan trọng cần đạt khi Viết Đọc và chữa bài viết của học viên IELTS tôi mới thấm thía một điều: bạn không thể đi đúng đường được nếu ngay từ đầu bạn đã đi sai. Quan trọng hơn, bạn không thể đúng khi không biết rằng mình đang sai. Vậy, cụ thể, cái sai ấy là cái gì? Vâng, cái sai đấy đây ạ. “Nếu bạn coi IELTS Writing là nơi triển khai vốn từ vựng (yếu ớt) của mình thì bạn đã sai ngay từ bước đầu tiên rồi.” Vì sao vậy? Rất đơn giản thôi, vì cái hay của đề thi Viết IELTS, đặc biệt là Task 2, là nó hỏi những vấn đề rất thực tế và đó là những câu hỏi cần người viết suy nghĩ một cách nghiêm túc để trả lời một cách thuyết phục nhất. Tức là 100% sự tập trung của bộ não là phải dành cho việc tư duy nội dung. Quan trọng hơn, dưới áp lực phòng thi, thông thường, bộ não sẽ hoạt động hiệu quả nhất khi tập trung vào "một và chỉ một" việc thôi. Vì thế, chúng ta cần dành 100% năng lượng và sự tập trung của mình vào những việc sau: tìm ý, thử thách ý và trình bày ý (brainstorming – critical thinking through challenging the ideas – presenting). Nhưng, thực tế là 90% chúng ta đều bắt bộ não è ra để làm quá nhiều việc trong lúc này; nào là nhớ bài mẫu, nhớ template (rõ ràng bài này thày mình đã cho template rồi cơ mà, sao không nhớ tí gì thế này huhu), nhớ từ vựng, nhớ ngữ pháp. Vậy, tình trạng mất điện hay “điên tạm thời” mới xảy ra, dẫn đến hậu quả, bài viết dễ trở thành một đầm lầy chữ nghĩa với người đọc, sa vào đó, chỉ có chết chứ khó có thể sống nổi. Muốn sống à, lối thoát duy nhất là .... giết nó (“nó” là “bé” thí sinh, chủ nhân của bãi sình lầy chữ nghĩa này). Vậy nên, để học Viết IELTS đúng, bạn cần đặt ra và chinh phục 3 mục tiêu vô cùng quan trọng sau đây: ツ Chỉnh lại cách nạp từ vựng và ngữ pháp hàng ngày: để những cái gì đã đặt vào đầu là những thứ "dùng được." Dùng được có nghĩa như sau: chính xác cách dùng, diễn đạt chính xác ý mình muốn nói, và lưu giữ bền chặt trong đầu. Hai bài tiếp sau đây sẽ hướng dẫn bạn nạp từ vựng một cách hiệu quả nhất. ツ Thả lỏng đầu óc bằng cách chăm chỉ làm bài trong điều kiện thi cử ツ Sắp xếp ý tưởng thành ngôn ngữ viết dựa vào những mẫu câu cực kỳ đơn giản mà hiệu quả Việc thay đổi này có mất thời gian không? Có. Nhưng thay đổi thì có tốt không? Cực tốt, vì nó sẽ không chỉ tốt với IELTS Writing mà còn giúp ích mình rất nhiều về sau khi bạn rèn luyện được thói quen critical thinking và tư duy sắc sảo. Khi đó hả, đố đứa nào mà lèm bèm văn hoa được với ông. Vậy, các chú thấy rồi đấy, “Hà Nội không vội được đâu” – câu đó cực kỳ đúng với IELTS Writing! 13

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

IELTS Vocabulary: Từ vựng - Bài hát và quyền học dốt Phương pháp “nạp” từ vựng hiệu quả nhất Làm sao để “nạp” từ vựng hiệu quả nhất là một trăn trở của tất cả các học viên IELTS, dưới đây là một số bí kíp của riêng IELTS Kungfu. 1. Âm thanh là thứ đầu tiên nên học đối với một từ vựng, xếp theo thứ tự ưu tiên sau: cách phát âm - cách viết - cách dùng. 2. Phát âm tiếng Anh và tiếng Việt cực kỳ khác nhau; vì thế, nhất định phải bỏ công luyện tập, để nói đúng tiếng Anh - chứ không phải nói tiếng Anh...Việt. 3. Nếu được lưu giữ lại trong đầu, âm thanh của từ vựng cũng sẽ giống như một bài hát mình yêu thích. Giai điệu của nó sẽ đọng lại, tự nhiên và bền vững mà không cần phải "cố gắng để nhớ ra." Vì thế, học từ vựng mà không khởi đầu từ âm thanh, thì ĐCM mà SPEAKING ra hồn được nhé. [ĐCM là viết tắt của “Đừng Có Mơ”] 4. Vì âm thanh được lưu lại trong đầu bền vững như vậy, nhất thiết phải nạp vào đầu mình âm thanh chuẩn, gồm những thứ sau đây: trọng âm - âm cuối - âm thành phần – ngữ điệu câu. 5. ĐCM mình nhớ được những thứ trên nếu không dành thời gian speak them out. Âm thanh chỉ có thể lưu giữ lại được trong đầu khi người học bật được nó ra một cách tự nhiên nhất, vì thế, hãy đọc to. Và hãy luyện tập nhiều lần. 6. Thời xưa không có từ điển "biết nói," chỉ biết dựa vào thày cô, khi đó, học dốt (phát âm) cũng là một cái quyền, quyền cãi rằng “cô dạy sai thì biết sao?”. Thời nay, từ điển "biết nói" ngập tràn trên mạng, học dốt (phát âm) giờ là một sự sỉ nhục lớn. Với Cambridge Dictionaries online, học giỏi và phát âm đúng giờ là cũng là vấn đề NHÂN QUYỀN. Đừng để ai tước đi của mình quyền học giỏi, cái quyền vô cùng cơ bản ấy. Đây, từ điển biết nói đây, http://dictionary.cambridge.org/ - cầm lên, sử dụng và học giỏi đi. Hết lời khuyên!

14

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Simplicity is beauty Cách lựa chọn từ vựng để học thuộc Trong IELTS Writing, cách diễn đạt giản dị và rõ ràng có vai trò quan trọng bậc nhất. Vì sao? Rất đơn giản thôi, vì nếu giám khảo đọc mà không hiểu bạn muốn nói điều gì thì họ sẽ có quyền cho bạn điểm 3. Đây là band điểm đã ghi rất rõ trong band descriptor dành cho những bài viết thực sự khiến người đọc mụ mị trong ma trận chữ nghĩa. Vậy lời khuyên là gì? Hãy sử dụng và chỉ sử dụng những công cụ từ vựng và ngữ pháp bản thân mình hiểu và nắm chắc 100%. Để nắm chắc 100%, lời khuyên tiếp theo là: "Đừng học những từ có spelling (đánh vần) quá phức tạp, hãy học những cụm từ và cách diễn đạt bằng tiếng Anh nhưng lại gần gũi với văn phong tiếng Việt mà thôi." 

Farming is always a chancy business. Ứng dụng: chỉ cần thay chữ farming là chúng ta đã có một câu mới với văn cảnh mới; ví dụ, thay farming bằng writing.



There are dips and bumps on the road. Ứng dụng: There are always dips and bumps on the road to success.

15

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Đọc lại bài - hai bước để “đánh bóng” bài essay Hướng dẫn cách sửa bài viết

Viết xong, bạn có đọc lại bài không? Đây là một thói quen bắt buộc cần phải rèn luyện, nếu bạn muốn nâng cao điểm Viết trong kỳ thi IELTS. Xa hơn nữa, đây sẽ là một thói quen vô cùng hữu ích bạn nên rèn luyện và mang theo trong suốt cuộc đời. Tuy nhiên, tự đọc và tự sửa bài của mình là một công việc khó khăn lúc ban đầu; có hai bước sau đây bạn hãy làm theo nhé: 1. Sửa những lỗi đơn giản: bao gồm spelling, chấm câu [ví dụ: however đứng ở giữa câu thì nhất định phải có chấm phảy liền trước], spelling tên người/địa điểm, viết hoa, cách dòng giữa các paragraph, chia động từ, ngữ pháp 2. Đọc lại và trả lời trung thực câu hỏi: bài viết của bạn có diễn đạt được CHÍNH XÁC 100% ý bạn không? Hãy quên hết sự hào nhoáng bóng bẩy của ngôn từ đi, hãy quên hết sự điệu đà về cấu trúc câu đi. Đọc lại đoạn mình viết và trả lời trung thực:  Liệu người đọc có bị mất tập trung vì câu quá dài không?  Có chỗ nào mạch văn đang trôi chảy đột ngột bị mắc lại không?  Có chỗ nào thừa thãi không?  Nếu mình đang miêu tả biểu đồ thì liệu người đọc hay chính mình có hình dung được mình đang miêu tả cái gì không? Sau đó hãy sửa lại để làm sao đoạn viết của mình “sáng tỏ như mặt trời” – người đọc 16

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

không cần phải hỏi thêm gì nữa, họ cũng không bị vướng mắc ở chỗ nào nữa. Hãy coi examiner là khách hàng và đối tác VIP của mình và ghi nhớ những nguyên tắc sau: VIP không có nhiều thời gian để đọc. VIP cũng sẽ chẳng bao giờ bỏ công ra ngồi nghĩ xem ẩn ý của “cha nội” này là gì đâu. Nhưng... ....VIP sẽ BẮT LỖI cực kỳ khắt khe. Vì vậy, hãy nhớ nguyên tắc: chính xác, dễ hiểu và đi thẳng vào vấn đề nhé.

17

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bao nhiêu paragraph là đủ?

Việc biết được số lượng chuẩn paragraph trong một bài essay IELTS là rất quan trọng để bài viết không bị quá cồng kềnh (ít paragraph quá) hoặc quá vụn (nhiều paragraph quá). Đây là kinh nghiệm riêng của tôi trong việc này: 

Task 1: tiêu chuẩn là 3 paragraphs trong đó có mở bài, thân bài 1 trình bày key trend 1, thân bài 2 trình bày key trend 2. Với Task 1, bạn không cần viết conclusion – việc này cũng đã được khẳng định trong sách của Tips for IELTS của Sam Carter; từ trước tới giờ mình cũng chưa bao giờ viết kết luận cho task 1 cả, bao gồm cả lần thi đạt điểm tối đa cho kỹ năng Writing.



Task 2: tiêu chuẩn là 4 paragraphs trong đó có mở bài, thân bài 1, thân bài 2, kết luận. Lưu ý 2 đoạn thân bài cần phải trình bày 2 mạch ý hoàn toàn khác nhau.

Tuy nhiên, cũng không nên quá máy móc về chuyện paragraphing, hãy nhớ nguyên tắc: mỗi paragraph phải có ít nhất 2-3 ideas, mỗi idea trình bày không dài quá 3 câu.

18

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Task 1

19

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Checklist cho Task 1 [Nguồn: Tips for IELTS của Sam Carter]

1. Làm Task 1 trước – bạn sẽ có được lợi thế tâm lý khi hoàn thành một task và bước vào task 2 khó hơn. Một đặc điểm về quy trình viết đó là việc đưa bản thân vào guồng viết. Vì vậy, với độ dài ngắn hơn, task 1 sẽ dễ đưa bạn vào guồng hơn. Sau khi hoàn thành Task 1, bạn sẽ bước vào Task 2 minh mẫn và hiệu quả hơn. 2. Hãy sử dụng 20 phút để viết Task 1. Một lỗi thường gặp là các thí sinh dành nhiều thời gian hơn cho Task 2 và chỉ dành 15 phút hoặc ít hơn để Viết Task 1. Hãy coi trọng Task 1 mặc dù đúng là Task 2 chiếm 2/3 số điểm cả bài. 3. Hãy đọc hướng dẫn và biểu đồ. Sử dụng thông tin trong câu giới thiệu trong đề để giúp bạn hiểu biểu đồ. 4. Hãy sử dụng quỹ thời gian eo hẹp của Task 1 như sau:  2-3 phút phân tích và lập dàn ý  14-15 phút viết  2-3 phút kiểm tra lại bài (đừng mong được điểm cao nếu bạn bỏ qua step này) 20

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

5. Hãy kiểm tra số liệu để bảo đảm mình không bị nhầm lẫn 6. Hãy tự kiểm tra xem bạn sẽ cần viết bao nhiêu dòng để đủ 150 từ. Ví dụ, nếu bạn viết 10 từ một dòng thì bạn sẽ cần khoảng 15 dòng. (Chính vì thế, tại sao trong lớp học của mình, tôi luôn yêu cầu học viên viết tay và viết bằng bút chì 2B để dễ tẩy xóa) 7. Không viết dài hơn 180 từ cho Task 1 8. Hãy lọc ra và chỉ tập trung vào những điểm nổi bật từ biểu đồ, minh họa bằng số liệu từ biểu đồ. Hãy tránh việc quá tập trung vào các chi tiết. 9. Nếu bạn có nhiều biểu đồ, nhiều đường biểu đồ (trong line graph) hay có nhiều loại biểu đồ trong cùng một đề - hãy tìm cách kết nối thông tin giữa chúng với nhau (nếu có thể). 10. Hãy bảo đảm bạn viết thành đoạn văn và bố cục các đoạn văn mạch lạc bằng cách xuống dòng mỗi khi hết đoạn.

21

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Tiếng Việt và Mẫu câu “tủ” Hai “bí kíp” vàng cho Task 1 Một trong những lỗi “rất to” của thí sinh khi viết Task 1 là quá sa đà vào các thuật ngữ miêu tả biểu đồ mà các thày nạp cho; kết quả là, họ tạo nên “ma trận đồ” từ vựng. Và đã gọi là “ma trận đồ” rồi thì đến chính người viết nhiều khi cũng khó mà thoát ra, và rốt cuộc là tự họ không biết là mình đang viết cái gì nữa. Vì thế, hãy nhớ nguyên tắc vàng sau với Task 1: ĐÚNG. ĐỦ. RÕ RÀNG. Đơn giản thế này: biểu đồ có sẵn trước mặt rồi, người ta cần gì phải đọc bài của mình nếu bài viết của mình rối rắm tơ vò và chả có gì thú vị cả. Và ngay từ những ngày đầu tập tành học IELTS, tôi đã không hề gặp khó khăn gì với Task 1 trong khi tôi biết rằng có rất nhiều bạn cực kỳ e ngại khi phải làm một việc tưởng chừng như không thể, đó là “phân tích biểu đồ...bằng tiếng Anh.” Vậy, bí kíp là gì? Rất đơn giản, hai điều sau đã giúp tôi vượt qua Task 1 một cách dễ dàng: 1. Tôi luôn đọc và phân tích biểu đồ bằng tiếng Việt Khi đọc biểu đồ bằng tiếng Việt, tôi hoàn toàn không gặp khó khăn gì trong việc chỉ ra những đặc điểm nổi bật từ biểu đồ, nhóm chúng lại một cách logic và rõ ràng. Từ đó, tôi nhanh chóng hoàn thành việc lập dàn ý, việc tối quan trọng để hình thành trong đầu một con đường, để cứ theo đó mà đi thôi. Với Task 1, dù đề bài trông có nguy hiểm tới đâu, tôi cũng có thể chắc chắn một điều: bạn có thể xử lý được nếu bạn hiểu đề và tạm quên tiếng Anh đi để đọc biểu đồ bằng tiếng Việt. 2. Tôi quy hết các diễn đạt về những mẫu câu chuẩn Một số cách diễn đạt số liệu phổ biến trong tiếng Việt lại không được dùng trong tiếng Anh. Vì vậy, thay vì phải gồng mình “diễn nôm” từ tiếng Việt, tôi quy hết về một số ít những mẫu câu chuẩn đã học thuộc trong tiếng Anh như “there was an increase in the percentage of...,” hay “...per cent of abc did something.” Và như vậy, ngay trong quá trình ôn luyện, tôi đã mài đi mài lại những mẫu câu này rồi; đến khi đi thi, chỉ việc đem ra sử dụng những “vũ khí” sắc bén đó không cần suy nghĩ nhiều. Điều quan trọng là, với Task 1, số mẫu câu diễn đạt tỷ lệ, xu hướng tăng giảm là không nhiều và rất dễ ứng dụng. Để dễ hiểu, chúng ta sẽ ứng dụng hai lời khuyên trên vào đề sau. Đây là đề trong cuốn Collins IELTS Writing nhưng tôi đã viết lại để gần gũi hơn với cách tư duy và diễn đạt của người Việt. Hãy đọc bài dịch tiếng Việt để bảo đảm hiểu thông suốt.

22

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Lập dàn bài bằng tiếng Việt Tổng quan: 3 lines đều giảm qua thời gian Chi tiết:  line tỷ lệ sinh: giảm cho đến năm 1945 thì tăng một chút rồi lại giảm mạnh | khoảng năm 1965 thì tăng nhẹ rồi lại giảm tiếp  line tỷ lệ tử: giảm mạnh trong khoảng thời gian 1940-1955 | từ 1955 thì đi ngang cho đến năm 2010 thì on the rise  line tỷ lệ tăng dân số: giảm nhẹ trong khoảng 5 năm đầu trước khi tăng mạnh và đạt đỉnh năm 1955; từ 1955 thì giảm mạnh cho đến khi chạm đáy vào giữa những năm 2000 Dàn bài trên cũng hé lộ về bố cục với việc chia thân bài ra làm 3 phần tương ứng với 3 lines; tuy nhiên, bạn cần lưu ý, không nhất thiết 3 phần này phải nằm trong 3 paragraphs riêng biệt. Thay vào đó, chúng ta có thể ghép tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử vào trong một paragraph còn tỷ lệ tăng dân số chung vào một paragraph. Việc này để tránh bài bị vụn vì quá nhiều paragraph. Ví dụ về cách viết Mở bài và một đoạn Thân bài (Phía dưới là bản dịch để bạn hiểu thông suốt nội dung) The line graph presents the birth, death and the population growth rates of Scotland from 1940 with projections towards 2020. The most prominent feature was that the country's population was on the steady decline since 1955 and stopped growing altogether by around the mid-2000s. 23

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

The birth rate of Scotland dropped from 2.5 per cent in 1940 and never returned to that mark ever since. Except for two brief periods of very modest recovery (1945-1950, 19651968), the country's birth rate plunged to roughly one per cent in 1960. Since the 70s, the birth rate of Scotland was on a continuing downward trend to well below one per cent around the 2010s. The trend is forecast to remain unchanged towards 2020. Bản dịch Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử và tỷ lệ tăng trưởng dân số của Scotland từ năm 1940 với những dự báo đến năm 2020 [with projections towards 2020]. Điểm dễ nhận thấy nhất là dân số của Scotland giảm đều [on the steady decline] từ năm 1955 và ngừng hẳn tăng trưởng [stopped growing altogether] vào khoảng giữa những năm 2000. Tỷ lệ sinh của Scotland giảm xuống từ mốc 2.5% năm 1940 và từ đó trở đi không còn phục hồi lại được mức này [never returned to that mark]. Ngoại trừ hai giai đoạn ngắn tỷ lệ sinh có tăng nhẹ [except two brief periods of very modest recovery] (1945-1950, 19651968), tỷ lệ sinh của nước này giảm mạnh xuống khoảng một phần trăm vào năm 1960. Từ thập kỷ 70, tỷ lệ sinh của Scotland liên tục giảm xuống [on a continuing downward trend] dưới một phần trăm vào khoảng những năm 2010. Xu hướng này được dự báo không thay đổi cho đến năm 2020.

24

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Hướng dẫn viết Mở bài Task 1

Thí sinh hãy ghi nhớ những điều sau khi viết mở bài cho IELTS Writing Task 1     

Mở bài Task 1 chỉ cần 1 câu Không cần thay thế tên gọi của biểu đồ Thí sinh cần “thay” & “thêm”: thay từ đồng nghĩa và thêm cụm từ vô hại Thí sinh có thể thêm chi tiết nếu như phần giới thiệu biểu đồ trong mở bài sơ lược quá Nhớ bỏ chữ "below" trong đề

Lưu ý: điều then chốt là hiểu biểu đồ, khi đó, thí sinh sẽ dễ tìm thêm chi tiết để viết mở bài hơn. Ngoài ra, một mẹo nữa là chép lại toàn bộ đề vào bài, rồi tẩy xóa một vài chữ, thay một vài chữ là xong (để đỡ phải suy nghĩ). Để dễ hiểu chúng ta sẽ xem một số ví dụ sau, hãy chú ý, đề bài là phần in đậm. The two pie charts below show some employment patterns in Great Britain in 1992. The charts provide information on the proportion of males and females in employment in six broad categories, divided into manual and non-manual occupations. The bar chart below shows the percentage of students who passed their high school 25

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

competency exams, by subject and gender, during the period 2010-2011. The chart shows the percentages of boys and girls who were successful in their high school competency exams in the period from 2010 to 2011, by subject. The line graph below shows the percentage of tourists to England who visited four different attractions in Brighton. The line graph shows the ratio of tourists to England who visited four different Brighton attractions between 1980 and 2010.

26

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Lỗi phổ biến: Nhầm lẫn Chấm & Phẩy khi viết số liệu Nhầm lẫn “chấm” và “phẩy” khi viết số liệu là một lỗi không hề nhỏ, nhưng khi chấm bài, tôi thấy có rất nhiều bạn phạm phải lỗi này. Đáng ngạc nhiên là kể cả những bạn rất khá cũng mắc.

Vì vậy, chúng ta cùng ôn lại điều sau nhé: Trong tiếng Anh, ký hiệu chấm và phẩy khi viết số liệu được dùng hoàn toàn ngược lại với tiếng Việt; hãy xem ví dụ dưới đây: ✔ Vietnamese: 56,39% nữ đã vượt qua kỳ thi Khoa học Máy tính. [dấu phẩy] ✔ English: 56.39 per cent of girls passed the Computer Science exams. [dấu chấm; đọc là fifty six POINT three nine | Lưu ý thêm: sau dấu chấm, chúng ta đọc riêng lẻ TỪNG chữ số] ✔ Vietnamese: 1.000 học viên nữ đã vượt qua kỳ thi Khoa học Máy tính. [dấu chấm] ✔ English: 1,000 girls passed the Computer Science exams. [dấu phẩy để ngăn cách đơn vị “hàng ngàn”] Vậy nhé, đừng quên “chấm” và “phẩy” cho chính xác khi viết số liệu nhé.

27

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Lỗi phổ biến: “Và sau đó,…” [After that,...] Cụm từ nối này được nhiều thí sinh ưa chuộng trong IELTS Writing. Bản thân nó thì chẳng có gì sai, nhưng dùng nó thì chẳng có gì hay.

Kể cả khi dùng đúng thì nó cũng có rất ít giá trị để tăng điểm Coherence và Cohesion (C&C), vì sao vậy? Vì cách dùng như vậy quá đơn giản, không đánh giá được khả năng sử dụng câu phức (complex sentence) của thí sinh. Quan trọng hơn, do thí sinh hiểu lầm rằng cứ cho những cụm như vậy vào bài là ăn ngon điểm C&C. Vì vậy, nhiều khi thí sinh cứ nhét vào mà không để ý được rằng, câu của mình đã mất đi tính gắn kết “nội tại” của câu. Hôm nay chấm bài, tôi đã rút ra được một ví dụ như thế: ✘ Câu của học viên: "People harvest its ripe red pods, after that white cocoa beans inside the pods are fermented." [to harvest: thu hoạch | ripe (a): chín | cocoa pod (a): quả cacao | to ferment: lên men] ✪ Phân tích: Trong câu trên, thoạt nhìn, chúng ta sẽ tưởng “after that” mang chức năng kết nối khi “that” ám chỉ cả vế đầu tiên; nhưng phân tích kỹ thì chính cụm này lại làm cho câu “mất” liên kết. Nguyên nhân là vì khi đặt “after that” tại đó, người viết đã chia tách câu thành 2 vế độc lập, không có liên hệ thật sự chặt chẽ với nhau về ngữ pháp cũng như ý nghĩa. Tức là, người viết thay dấu phẩy bằng dấu chấm cũng chẳng sao vì bản thân 2 vế đã hoàn chỉnh về mặt ngữ pháp. ✔ Cách sửa: After people harvest the red ripe pods from cacao trees, white cocoa beans are extracted from the pods and fermented. ✔ Phân tích câu sửa: cách đặt “after” ở vế trước khiến “sự ràng buộc” giữa 2 vế câu trở nên chặt chẽ hơn; lúc này, vế trước là mệnh đề phụ, vế sau là mệnh đề chính, có liên hệ với nhau về mặt thời gian “sau khi chuyện này xảy ra thì chuyện khác sẽ...” Đây là một câu phức (complex sentence) để thí sinh ăn điểm Grammar một cách đường hoàng.

28

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bi, đừng sợ! Một vài “mẹo nhỏ” với dạng bài diagram Rất nhiều thí sinh sợ dạng bài diagram vì về mặt “hình thù,” dạng đề này thường trông phức tạp và nguy hiểm hơn hẳn các dạng bài khác. Tuy nhiên, bài học này sẽ giúp thí sinh đỡ “sợ” hơn khi gặp đề diagram. Trước tiên, bạn hãy sử dụng đề bài, hình ảnh của chính diagram và những từ vựng có sẵn trong diagram để hiểu đã. Khi đã hiểu bản chất rồi, bạn hãy lập dàn bài bằng tiếng Việt, hãy nhớ rằng việc lập dàn bài bằng tiếng Việt cũng là một liệu pháp tâm lý để bạn bình tĩnh hơn khi thấy rằng “thực ra là đề cũng chẳng có gì khó cả.” Khi bắt tay vào viết, hãy nhớ, sử dụng “động từ” chính xác là một yêu cầu quan trọng bậc nhất với diagram. Thay vì rối loạn vì sợ hãi, bạn hãy xử lý “động từ” chính xác theo hai hướng: 1. Sử dụng những động từ có sẵn trong diagram: một số diagram, đặc biệt là những đề phức tạp thường có sẵn nhiều động từ trong hình vẽ, hãy tìm chúng. 2. Nếu trong diagram không có động từ, hãy “xoay sở” với vốn từ vựng của mình. Hãy nhớ, luôn có những phương án thay thế tốt mà không cần “tỏ ra nguy hiểm”. Ví dụ, dưới đây là một số phương án thay thế trong một bài miêu tả về mô hình sản xuất điện từ năng lượng sóng: sản xuất ra điện  phương án cao cấp: generate electricity  phương án thay thế: produce electricity khi sóng rút đi  phương án cao cấp: when waves recede/retreat  phương án thay thế: when waves go out một chiếc máy được lắp đặt trên gờ đá  phương án cao cấp: the structure is mounted on a cliff  phương án thay thế: the machine is built on a cliff

29

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Ngoài ra, bạn hãy ghi nhớ cách sử dụng những mẫu câu sau để ăn điểm Cohesion & Coherence khi viết bài diagram hoặc process. ✔ ...where/when abc is.... hoặc This is where/when abc is.... Sử dụng để tạo liên kết trong quy trình, diễn đạt ý nghĩa “đây chính là nơi mà....” hay “nơi mà, khi mà” Next, these unprocessed bricks are kept in a drying oven from 24 to 48 hours to dry out before being transferred to kilns for the heat processing stage. This is where bricks are baked at moderate and high temperatures, varying from 200 to 1,300 Celsius degree. ✔ Next, SVO./ then/...before.../....after..... Next, these unprocessed bricks are to be kept in a drying oven from 24 to 48 hours to dry out before being transferred to kilns for the heat processing stage. ✔ Hai cách diễn đạt với follow như sau. 1. In the heat processing phase, bricks are baked at moderate and high temperatures, varying from 200 to 1,300 degree. This is followed by a cooling period.... 2. In the heat processing phase, bricks are baked at moderate and high temperatures, varying from 200 to 1,300 degree. Following is the cooling period....

30

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Quá nhiều số liệu: Xử lý thế nào đây? Dạng bài bảng biểu (Table) Một buổi tối, tôi tình cờ nhận được email từ một học viên sắp đi thi, em chia sẻ sự “sợ hãi” khi đối mặt với dạng bài “bảng biểu số liệu” vì thường em không biết bắt đầu từ đâu, có quá nhiều số liệu. Lời khuyên của tôi dành cho những học viên có chung “tâm sự” này là hãy bình tĩnh, luôn có lối thoát mà. Và lối thoát như sau: “Với dạng bài bảng biểu hay bất cứ dạng biểu đồ nào, đừng đi vào tiểu tiết mà hãy tìm những cái 'nhất' như cao nhất, thấp nhất, chênh lệch nhất.” Để tránh giáo điều, chúng ta hãy xem xét đề bài dưới đây. Tôi xin phép được trích trọn vẹn email trả lời bạn học viên nói trên:

“Đề này hay quá, không hiểu em gửi email lúc nào, giờ thày mới thấy. Thường thì viết thành bài thì thày sẽ điều chỉnh còn nhiều; tuy nhiên, dưới đây là brainstorming và sắp xếp ý nhé. Paragraph 1: tập trung vào hai cái nhất • xem tivi là phổ biến nhất với bất cứ lứa tuổi nào - mặc dù số lượng lựa chọn nhiều nhất là teens và trên 70 • xem phim ở rạp là ít được lựa chọn nhất - ít người lựa chọn hơn hầu hết các hạng mục khác. Tuy nhiên, ở độ tuổi 60 và 70 thì xem phim hơn được group exercise Paragraph 2: điểm qua một số hình thức giải trí còn lại • hình thức giao lưu nhóm dưới 4 người: phổ biến hơn trong nhóm tuổi 30-50, varying trong khoảng 250-300 • hình thức giao lưu nhóm trên 4 người: chỉ phổ biến với nhóm teens và 20 tuổi • thể dục đơn: không có sự chênh lệch nhiều giữa các nhóm tuổi • group exercise: càng lớn tuổi thì càng ít lựa chọn loại hình này hơn”

31

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Task 2

32

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

1 2 3 hít thở, hít thở, hít thở - bài thể dục 3 bước cần tập HÀNG NGÀY Ba bước để brainstorming tốt hơn Step 1: idea capturing Step 2: free writing Step 3: proof checking Step 1: lưu giữ khoảnh khắc và ý tưởng. Mỗi ý tưởng lóe lên trong đầu, mỗi một khoảnh khắc bật cười khanh khách vì một điều gì đó hay ho – đây là những khoảnh khắc sản sinh adrenalin, khiến bạn cảm thấy hung phấn và tràn đầy năng lượng. Vậy nên…đừng để nó trôi đi mất. Hãy luyện cho mình thói quen mang theo mình một cuốn sổ nhỏ và chiếc bút bên người, “sang” hơn thì mang theo Galaxy Note, iPhone. Cứ lúc nào “lóe sáng ý tưởng,” bạn hãy “tóm” lấy nó ngay, đừng để thoát. Một từ, hai từ là được, miễn là bạn có lưu lại ý tưởng của mình. Hãy nhớ, note lại nhanh thôi, đừng để mất quá nhiều thời gian vào việc ghi chép này. Đừng nghĩ là chỉ có bọn nhà văn ẩm IC mới lúc nào cũng kè kè cuốn sổ chiếc bút nhé. Bật mí: đây là bí kíp tỷ đô vừa được chia sẻ bởi tỷ phú Richard Branson đấy. Step 2: bài tập thả lỏng dành cho tâm hồn [lưu ý: với đầu óc, càng muốn nó làm việc hiệu quả, càng cần cho nó thư giãn và thảnh thơi. “Rặn” gì thì được, chứ viết mà “rặn” ý tứ, chữ nghĩa thì bạn cứ yên tâm là…không ra đâu.] Điều này đặc biệt đúng trong phòng thi: áp lực thời gian, tham vọng điểm số, lo lắng trăm bề đến nỗi…chỉ một con muỗi bay qua cũng có thể khiến bạn đổ sụp vì căng thẳng. Để thả lỏng đầu óc, không chỉ cứ hô hào: “bình tĩnh nào, hít thở sâu nào!” mà được. Phải luyện tập hàng ngày, tâm trí mới yên lặng như...mặt hồ trên đỉnh núi được. Và bài tập free writing sẽ giúp bạn việc này. Hãy làm như sau: lựa chọn một câu hỏi task 2 bất kỳ - brainstorm thật nhanh – viết ra giấy cũng thật nhanh một paragraph trong vòng 5 phút. Quên ngữ pháp đi, quên từ mới đi, chỗ nào tắc để đó, dùng từ đơn giản cũng được, ngô nghê cũng được, miễn là nói được ý cần nói. Hãy nhớ, việc cốt yếu với bài thực hành free writing là: 1. Phải có một cái gì đó được viết ra 2. Đầu óc thả lỏng thư thái, không vướng bận từ vựng, ngữ pháp. Step 3: khâu then chốt để bạn tiến bộ vượt bậc. Nếu như step 1 và step 2 luyện cho bạn tâm lý thi cử và khả năng brainstorming thì step 3 sẽ là nơi rút kinh nghiệm và nạp cho mình từ vựng và ngữ pháp một cách vững chắc nhất. Bạn cần nhớ một điều: để đạt 6.5 trở lên, nhất định bạn sẽ phải TỰ PHÁT HIỆN những lỗi sai trong bài của mình được và biết sử dụng công cụ trợ giúp để tìm ra những cách diễn đạt hay nhất, thông minh nhất và “au” nhất (authentic English). Bật mí: từ khi bắt đầu học tiếng Anh cho đến khi đạt 9 điểm Viết IELTS, tôi chỉ được chữa 33

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

bài luận đúng 3 lần, và chữa bởi một giáo viên người Việt (người đó là cô Nguyệt, Đại học Ngoại ngữ Hà Nội, người tôi rất biết ơn.). Vậy nên, hãy tự tin vào bản thân mình và nhớ: công cụ vàng hiện đang bày sẵn trước mặt. 

Cambridge dictionary online: từ điển thần kỳ bao gồm các ví dụ cụ thể, cứ thế mà làm theo



Ozdic: giúp bạn giải quyết phần khó nhất trong tiếng Anh Viết – collocation [liên kết từ vựng]



Thesaurus: tra từ đồng nghĩa, nghịch nghĩa



Google translate: để lúc bí quá thì cho cụm tiếng Việt vào đó để anh Gúc dịch hộ. Nhưng nhớ phải kiểm tra thật kỹ lại câu dịch bằng những công cụ online nói trên.

Và hãy dành thời gian cho khâu proof checking này vì nó sẽ tốn rất nhiều thời gian của bạn. Tuy nhiên, đây sẽ là lúc bạn thực sự hiểu và ngấm tiếng Anh. Sau cùng, hãy lựa chọn và nạp cho mình một cụm diễn đạt hay học được từ quá trình kiểm tra và chữa lỗi.

34

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Hiểu đề hay là...chết Mẹo để xử lý bất cứ đề Task 2 nào Trước khi đau khổ vì tìm ý, trước khi sung sướng vì tìm ra ý, trước khi vật vã vì tìm từ, trước khi cực "khoái" vì viết được câu hay, thì bạn phải...HIỂU đề đã. Tức là việc hiểu đề phải diễn ra trước mọi thứ khác. Một tip rất dễ làm và cực bổ ích là: học thuộc bộ đề. Nghe thì đơn giản đến...phát bực, nhưng chính thói quen này là chìa khóa thành công đấy. Hãy in ra cho mình bộ đề Writing cập nhật, rồi sau đó, cứ thấy ở đâu chia sẻ đề mới thì bổ sung vào. Lúc nào cũng mang theo bộ đề kè kè bên mình và bảo đảm bạn làm được tất cả những yêu cầu sau: 1. Tất cả các đề đều phải được đọc và hiểu [chú ý chữ “tất cả”] 2. Tất cả những từ nào mới, không biết thì sống chết gì cũng phải học thuộc. Ví dụ juvenile delinquency (vấn đề tội phạm vị thành niên) là cụm từ rất phổ biến trong đề Task 2; nếu không biết, hỏi có sống được không. 3. Tất cả những gì không hiểu, hoặc lờ mờ hiểu thì phải hỏi “thày” cho bằng hiểu thì thôi. Thày ở đây bao gồm: từ điển, page Tôi được 9 điểm Viết IELTS, thày abc ngoài kia. 4. Cứ rảnh lại ngẫm ngợi về cách trả lời một đề nào đó. Đừng căng thẳng, yêu cầu của bài tập này là luyện sự thư thái đầu óc thôi.

35

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài học cắt tiết gà | Cách “dứt điểm” một ý trong 3 câu Examiner là gà – thí sinh là người cắt tiết. Việc của thí sinh là làm sao “hóa kiếp” chú gà cho nhanh và gọn; việc cần tuyệt đối tránh là nhay đi, nhay lại con dao, gà nó không chết, mà nó điên lên, nhảy ra mổ vào mặt đấy. Nói dông dài chút để đúc kết ra một bài học: Khi viết, thí sinh cần diễn đạt xong một ý trong nhiều nhất là 3 câu. Việc này sẽ khiến cho thí sinh tránh việc viết dài, viết dai...viết dại. Hơn nữa, việc này cũng yêu cầu thí sinh phải tìm nhiều ý hơn, mà nhiều ý hơn thì thí sinh sẽ dễ nâng điểm Task Response (Trả lời câu hỏi của đề) - một trong bốn tiêu chí chấm bài IELTS Writing.

Để dễ hiểu, chúng ta lại phân tích cách triển khai ý của một học viên trong ví dụ sau đây. Đề bài: In some countries the average weight of people is increasing and their levels of health and fitness are decreasing. What do you think are the causes of these problems and what measures could be taken to solve them? Ví dụ về việc viết lan man (Cắt mãi mà gà không chết) First of all, one of the reasons to discuss is the development of fast food or convenient food. It can easily be seen that there are many fast food stores on the high streets in Western countries. People usually choose to go to these stores instead of cooking a healthy meal at home. The reason for it is that fast food might be cheaper than a healthy meal with vegetables and it is also really convenient for working people who are really busy. However, fast food has a negative effect on people’s health because it increases the ….in your body and makes them become fatter and fatter. For example, the number of people in Western countries is higher than in Eastern and Asian countries because Asians usually have more vegetables in their meal and there are just a few fast food stores, such as KFC and McDonald, in these countries. Moreover, exercising might also be a reason that lead to the increase in the average weight of people. Exercising plays a really important role in level of health and fitness because it makes people become more active, healthier and keeps them fit. Nowadays everything has been becoming more developed, which means people have more activities to do. This might lead to the fact that they do not have time or they prefer to do another 36

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

activity instead of exercising. (229 words) Nhận xét về đoạn viết trên: Thí sinh dùng 2 paragraphs và dùng tới 11 câu và 229 từ còn người đọc thì cảm thấy rối loạn, không biết thí sinh đang định xử lý phần nào của đề. Cách sửa để cắt tiết gà một nhát xong luôn, đôi bên cùng hỷ xả: để sửa, chúng ta cần xem lại đề để nắm chắc đề hỏi gì. Sau khi đọc lại đề và đoạn viết nói trên, chúng ta kết luận rằng “À, hóa ra là bạn ấy đang nói về các nguyên nhân của việc tăng cân và giảm sút sức khỏe.” Và dưới đây là phương án sửa, rút gọn từ 229 words xuống còn 57 words. Hãy để ý rằng, trong đoạn sửa dưới đây, tôi đã sử dụng kỹ thuật “nhắc lại key words trong đề” để tạo ra focus, khiến cho người đọc không bị mất tập trung (hãy chú ý những chỗ in nghiêng). Convenience food has been considered one of the most important causes for the increasingly popular overweight issue, for its high levels of calorie and cholesterols. What exacerbates the situation is the decreasing popularity of physical activities, which is especially true to the white-collar workers who spend most of their time sitting in the office instead of exercising. (57 words) Nếu còn thời gian, bạn cũng có thể tham khảo cách diễn đạt thẳng, gọn, sắc qua một số bài chữa dưới đây.

Hai câu rút xuống một câu Bản gốc: Firstly, as the cities develop, the road for getting a job is likely to become tougher and severer, the employment market become more and more competitive. Newly graduates do not have experience that meets the demand of employers. Bản sửa: Firstly, as the labour market gets more competitive than ever, many fresh graduates fail to meet employers’ expectations and end up without a job. Năm câu rút thành hai câu Bản gốc: First of all, it is not easy for young people to find jobs. The growth of major city brings more job opportunities to habitants and attracts well-training people. This makes labor market becomes more competitive and thus young people find it difficult to have a job due to lack of experience. Newly graduates do not have experience that meets the demand of employers. Some graduates holding bachelor degrees have to find blue-collar 37

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

jobs so as to earn their livings. Bản sửa: While the growth of cities brings about a world of employment opportunities, the ever tougher competition leaves many young people without jobs. This means many have to accept handy or poorly paid jobs; in many cases, what they are offered to do totally fail to match their qualifications and academic achievements. Tám dòng thành ba dòng Bản gốc: Secondly, the society's morality in the fast growing cities is corrupting which is having bad effect on the young generation. In those cities, where there is huge demand of foods, in order to earn more money, some people use the decayed raw materials like died pork to make foods or use the forbidden chemical substances to make vegetables and fruits, like durians to grow bigger, ripen faster, look and smell better. As a result, the young living there will withdraw a lesson that to achieve our target, any price can be paid, without a certain care about others' safety or interest, which can lead to a very bad and dangerous effect on their characteristic building. Bản sửa: The decreased social morality in fast growing cities has direct negative effects on young people. For example, unethical ways of doing business can be copied by young people who are desperate to find shortcuts to success.

38

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Phát triển ý bằng câu hỏi Tại sao

Một cách để phát triển lập luận sắc sảo hơn và thêm chi tiết cho đoạn viết của mình là đặt câu hỏi “tại sao” và trả lời câu hỏi đó thấu đáo. Chúng ta sẽ đi thẳng vào phần phân tích một đoạn viết sau của học viên IELTS Kungfu. Task 2: A new generation of entrepreneurs believe that privately funded space tourism will be the next exciting development in space exploration. How true do you think this is? How would space tourism affect space exploration as we know it today? Đoạn viết của học viên Space tourism nowadays are becoming a reality. As it is developing to be a greatly beneficial service, entrepreneurs are tend to invest more to expand and improve it. There are many rich people in the world who are willing to pay a huge amount of money to travel through space. Since there are great demand, space tourism will be invested and developed quickly. Nhận xét: ngoài những lỗi từ vựng và ngữ pháp, về mặt diễn đạt ý, học viên không đi sâu được vào chi tiết để giải thích 2 câu hỏi tại sao:  

tại sao “space tourism” lại trở thành “market demand” tại sao các nhà đầu tư “sẵn sàng đổ tiền” vào lĩnh vực này

Ấn tượng chung của người đọc là các lập luận cứ chồng lên nhau, không thực sự rõ nét; đoạn viết lại dưới đây minh họa cách chia tách ý và thêm “details” để lập luận nào ra lập luận đó, sắc sảo và rõ ràng hơn.

39

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Đoạn gốc: Space tourism nowadays are becoming a reality. As it is developing to be a greatly beneficial service, entrepreneurs are tend to invest more to expand and improve it. There are many rich people in the world who are willing to pay a huge amount of money to travel through space. Since there are great demand, space tourism will be invested and developed quickly. Phân tích lỗi: Space tourism nowadays are becoming a reality. As it is developing to be a greatly beneficial service, entrepreneurs are tend [“to be” và “verb” thường chỉ đi cùng nhau theo dạng thức be + V-ing hoặc be + past participle] to invest more to expand and improve it. There are many [<- học viên khẳng định chắc nịch bằng “to be” chia ở hiện tại thường; nhưng không thể mặc định như vậy, không phải người giàu nào cũng sẵn lòng bỏ tiền ra cho việc du lịch không gian] rich people in the world who are willing to pay a huge amount of money to travel through space. Since there are great demand[s], space tourismwill be invested [lại khẳng định chắc nịch] and developed quickly. Đoạn sửa: Space tourism has become a reality for the following reasons. Firstly, as this type of tourism can give people many unique experiences such as seeing the earth from space or floating in zero gravity, it has always attracted people who have an adventurous spirit, especially those who can afford such a trip. In this case, space tourism is simply a response to the market demand. Secondly, as commercial space tourism is a totally new concept, it has huge potential and few competitors. This makes space tourism attractive to investors who are willing to pour money in to explore the business potential. Phân tích câu sửa: các câu hỏi tại sao phía trên đã được giải đáp thấu đáo trong nội dung sửa.  

“space tourism” trở thành “market demand” vì nó mang lại unique experiences với những ví dụ minh họa cụ thể nhà đầu tư sẵn sàng bỏ tiền vào vì “huge potential and few competitors”

Từ vựng hữu ích 

a unique experience: một trải nghiệm độc đáo, không ai có



see the earth from space: quan sát trái đất từ không gian



to float in zero gravity: lơ lửng trong trạng thái không trọng lượng



to have an adventurous spirit: ưa mạo hiểm



to afford something: có khả năng chi trả cái gì



a response to market demand: lời hồi đáp nhu cầu thị trường (Việt hóa hơn một chút là đáp ứng nhu cầu thị trường)



a new concept: một khái niệm mới



make sth attractive to sb: làm cho cái gì trở nên hấp dẫn với ai, ngữ pháp sử dụng make + sb/sth + adjective



to be willing to do sth: sẵn lòng làm gì 40

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS



to pour money in/into sth: đổ tiền vào đâu



business potential: tiềm năng kinh doanh (Việt hóa hơn một chút là tiềm năng sinh lời)

41

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Hướng dẫn đọc để phục vụ cho Viết Câu hỏi trên là một câu hỏi cực kỳ phổ biến. Theo Tôi được 9 điểm Viết IELTS, đây là một câu hỏi có hại, càng hỏi càng đi sâu hơn vào…ngõ cụt. Câu hỏi đúng không phải là “tại sao” mà là “làm thế nào.”

Câu trả lời tưởng không thể cũ hơn: hãy đọc và…đọc đúng. Vậy đọc thế nào là…đúng? Ngắn gọn như sau, khi đọc đúng, bạn sẽ hiểu, thích, muốn sử dụng và ngấm hơn sau khi sử dụng. HIỂU là điều kiện bắt buộc. Tuyệt đối không được tự lừa dối bản thân rằng “hình như…hơi hiểu.” Hãy sử dụng tất cả trợ giúp có thể (từ điển, hỏi người thân, Google); hỏi hết mà vẫn không hiểu thì…vứt nó đi, tìm cái khác để đọc. THÍCH là bài test về tư duy phản biện (critical thinking). Và việc này cũng rất tự nhiên; để có thể đảm bảo rằng ngoài bạn ra, không ai có thể bắt bạn thích được một bài báo, nếu như bài báo đó không hay. Từ chỗ THÍCH, bạn sẽ NHỚ hiệu quả hơn rất nhiều, nhớ những cách diễn đạt hay, những lập luận sắc sảo, không “vặn” được chữ nào của người viết. 42

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Cuối cùng là ứng dụng. Hãy nhặt ra khoảng 03 cách diễn đạt không “quá lạ” về từ vựng, và không “cao sang” về ngữ pháp để thử đặt câu, nói những gì bản thân muốn nói. Khi bạn dùng tiếng Anh để nói về đời sống của chính mình, về những gì bản thân mình yêu hay ghét thì tiếng Anh sẽ thực sự đi vào đời sống của bạn rồi, chứ không phải chỉ nằm trong sách vở nữa.

43

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Ba mẫu câu phức dễ dùng để tối đa điểm Grammar Dưới đây là ba mẫu câu tôi luôn dùng hết công suất trong các bài luận Task 2. Câu điều kiện với “if” ✪ If a young person is promoted to an important position in the government just because he or she is an offspring of someone important, it is obviously an abuse of power, which is not good by any means. Nếu một người trẻ được tôn lên một vị trí cao trong chính phủ chỉ bởi vì người đó là con cháu của một ai đó quan trọng, thì đó rõ ràng là sự lạm quyền - với bất cứ lý do gì thì điều này cũng thật không tốt. SVO (Clause A), which + clause B. SVO ở đây là một cụm chủ vị hay một mệnh đề, "which" được dùng để thay thế cho cả vế trước, có thể tạm dịch là "điều này, việc này." ✪The most valuable assets of the young are their creativity and energy, which helps rejuvenate the government. Tài sản quý giá nhất của người trẻ tuổi là sức sáng tạo và năng lượng, điều sẽ giúp chấn hưng bất cứ chính phủ nào. “when” or “as” or “because” ✪ The ability to update new technology developments is an unchallenged advantage of young people when technology and innovation have become key growth drivers in today’s world. Khả năng update những tiến bộ công nghệ mới là một thế mạnh rõ ràng của người trẻ khi công nghệ và sáng tạo đã trở thành những động lực chính thúc đẩy sự phát triển trong thế giới ngày nay.

44

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Lỗi phổ biến: Ví dụ…quá cụ thể Trong quá trình chấm bài viết của học viên, tôi đã thấy rất nhiều bạn mắc lỗi khi nêu ví dụ trong lập luận. Những bạn này đi quá sâu vào chi tiết cần sự chính xác tuyệt đối như ngày tháng, họ tên, sự kiện lịch sử, như một số ví dụ sau đây (bên dưới là bình luận vui của IELTS Kungfu). David Cameron thành Thủ tướng chẳng mấy chốc sau khi làm việc trong Chính phủ. Ai nói vậy? Joseph Kabila, Marcus Stephen, Mikheil Saakashvili, and Faure Gnassingbe OMG, who the f*ck are they? Who cares? In 2013 Austria republic appointed Mr Sebastian Kurz to foreign minister at the age 27. Ôi, xin nhận của tại hạ một lạy ạ? Trên đây là ba trong vô số những ví dụ quá cụ thể, có hại nhiều hơn có lợi khi thí sinh làm bài thi viết IELTS. Hãy nhớ, đề thi Viết IELTS muốn kiểm tra khả năng tư duy và tranh luận của thí sinh; quan trọng hơn, IELTS không phải là kỳ thi kiến thức. Thay vì đưa ra những thông tin cần sự chính xác tuyệt đối như họ tên, ngày tháng, sự kiện lịch sử, học viên cần làm sao để ví dụ là một phần của lập luận, phát triển lập luận của mình lên một tầm cao mới. Để dễ hình dung, chúng ta sẽ xem cách sử dụng ví dụ để phát triển lập luận qua những phân tích dưới đây.

For example, in Vietnam, who would say that they do not know Dang Le Nguyen Vu, the founder of Trung Nguyen Café. Vu was born in a poor family and started his business purely out of passion. ✔ Phân tích: thí sinh đang sử dụng ví dụ này để phát triển lập luận “sinh ra nghèo khó không phải là số phận;” vì vậy, thay vì nêu ra cái tên Đặng Lê Nguyên Vũ mà những người nước ngoài (trong đó có người chấm bài) hầu như không biết, thí sinh chỉ cần nói chung là “các doanh nhân khởi nghiệp từ hai bàn tay trắng” hay “những doanh nhân có xuất thân nghèo khó” là được. 45

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

✔ Cách sửa: For example, success stories from poor entrepreneurs who built their fortune out of nothing has proved that lacking support is not necessarily an obstacle to personal development. ツ Từ vựng:  success story: câu chuyện thành công 

entrepreneur: doanh nhân



build a fortune: xây dựng cơ nghiệp



out of nothing: cả cụm từ "build a fortune out of nothing" mang nghĩa xây dựng cơ nghiệp từ hai bàn tay trắng



to prove: chứng minh rằng



lacking support: việc thiếu thốn sự hỗ trợ



not necessarily: không nhất thiết



an obstacle: một trở ngại

Obviously, this would generate a less competitive workforce, especially as opposed to foreign skilled workers. Ethiopian workers, for example, are struggling to find themselves decent jobs due to substandard academic backgrounds. ✔ Phân tích: thí sinh muốn dùng ví dụ để phát triển lập luận rằng “giáo dục yếu kém” khiến lực lượng lao động mất đi tính cạnh tranh; tuy nhiên, thay vì đưa ra ví dụ về đất nước Ethiopia xa lạ, thí sinh chỉ cần nói khái quát về “những quốc gia nghèo” hay “những nước thuộc thế giới thứ ba” là độc giả đủ hiểu. Khi họ hiểu và thấy gần gũi, họ sẽ dễ cảm bài viết hơn. ✔ Cách sửa: This would generate a less competitive workforce in comparison with skilled workers from other countries. Workers from third-world countries are struggling to find decent jobs due to substandard academic backgrounds. ツ Từ vựng:  to generate sth: tạo ra cái gì 

a less competitive workforce: một lực lượng lao động có tính cạnh tranh thấp hơn



in comparison with sth: so sánh với cái gì



a third-world country: đất nước thế giới thứ ba

 

to struggle to do sth: vật vã, vật lộn để làm gì find oneself sth: tìm kiếm cái gì cho bản thân 46

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS



a decent job: một công việc đàng hoàng



substandard (adj): dưới mức tiêu chuẩn



an academic background: một nền tảng học vấn

Have you ever heard that according to the latest statistics from the UN Population Fund, Vietnam is one of five countries with the highest abortion rates in the world and ranks first in Southeast Asia. ✔ Phân tích: khi chấm bài, không ai lại đi tra Google xem dữ liệu này của thí sinh có chính xác hay không vì việc này mất thời gian và không cần thiết. Đơn giản là bởi, dù dữ liệu có chính xác 100% mà nó không phục vụ cho lập luận thì nó cũng không có giá trị gì trong bài và cũng không giúp thí sinh ăn điểm.

47

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Lỗi phổ biến: Câu rời rạc Hãy ghép chúng lại để tăng điểm Ngữ pháp

Chúng ta sẽ tìm hiểu về lỗi này qua ví dụ cụ thể của học viên tại IELTS Kungfu. Some people believe increasing business and cultural contacts between countries are a positive development while others argue that it is a threat to identity of a nation? Discuss both view and give your opinion? Increased globalization would lead to an integration of economy among countries. People, companies and organizations in different countries can live and work together. We can exchange goods, money and ideas faster and cheaper than ever before. This integration creates more job opportunities, which rescue people from unemployment and impoverishment. Nhận xét: 3 câu trên có liên quan đến nhau, viết rời rạc thế này là hoàn toàn mất điểm Cohesion and Coherence (Sự Mạch lạc và Gắn kết). Dưới đây sẽ là cách đặt các ý vào câu phức (complex sentence) và tạo ra mối liên hệ logic về ý nghĩa cũng như ràng buộc về ngữ pháp. Cách sửa: The increased globalisation helps fuel international trade as companies from different countries can now cooperate in business or production. This enables a better flow of goods and services between countries and creates more jobs, which helps tackle the 48

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

unemployment issue and reduce poverty. Bản dịch: Xu hướng toàn cầu hóa sâu rộng giúp thúc đẩy thương mại toàn cầu khi các công ty từ nhiều quốc gia khác nhau giờ có thể hợp tác kinh doanh và sản xuất. Điều này giúp tạo ra dòng chảy mạnh mẽ hơn của hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia và tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn, giúp giảm nghèo và giải quyết vấn đề thất nghiệp. Dưới đây là những công cụ tạo ra sự ràng buộc về ngữ pháp cũng như logic ý nghĩa trong câu sửa bên trên: 

as (có thể thay bằng "because/when/since"): tạo ra câu phức với mối quan hệ nguyên nhân - kết quả



this: dùng để bắt đầu một câu mới có nội dung liên quan đến câu trước đó. Trong trường hợp này, "this" có thể hiểu là "việc này/điều này"



which,: khi "which" đứng sau dấu phảy, nó cũng có thể được hiểu là "điều này, việc này" như "this" nói trên. Để phân biệt cách dùng giữa “this” và “which,” hãy nhớ rằng "this" thường được dùng làm chủ ngữ cho câu mới còn "which" thường đứng giữa câu và có vai trò kết nối giữa các vế trong một câu.

49

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Lỗi phổ biến: Chủ quan quy chụp Overgeneralisation Phát biểu không suy nghĩ, quy chụp như đúng rồi là một lỗi phổ biến của thí sinh thi trong bài thi Viết. Lỗi này sẽ ảnh hưởng đến điểm số của thí sinh cho tiêu chí Task Response. Dưới đây là một số ví dụ minh họa cho lỗi này và các “mẹo” để phòng tránh. The most significant disadvantage is that it can weaken national culture and traditions. Undoubtedly, new lifestyles from foreign countries are easily adopted. ✘ Tác nhân gây lỗi: undoubtedly [không còn nghi ngờ gì nữa] | "are easily adopted" [những phong cách sống mới được tiếp thu một cách dễ dàng] ✔ Cách sửa: New trends from overseas can be adopted by young people, which may cause a loss of traditional values. [Những xu hướng mới từ nước ngoài có thể được tiếp thu bởi giới trẻ, điều này có thể sẽ làm mất đi những giá trị truyền thống.] ✔Công cụ phòng ngừa lỗi chủ quan: can + verb, may + verb This policy can prevent the adolescent crimes because almost all young offenders are illiterate people. ["this policy" ở đây nói đến chính sách đưa trẻ em và vị thành niên đến trường] ✘ Tác nhân gây lỗi: almost all young offenders are illiterate people [hầu hết tất cả mọi người trẻ vi phạm pháp luật đều "thất học." Dựa vào đâu để em nói hầu hết tất cả các vụ phạm tội đều là do người ít học gây ra? Kể cả ở đây em đã có chữ "hầu hết" thì lập luận này cũng không thuyết phục, xúc phạm đến những người thiệt thòi, không được đi học.] ✔ Cách sửa: As children are given an opportunity to go to school, they would learn how to behave and how not to break laws, which results in a possible decrease in crime rates among young people. ✔ Từ vựng & Ngữ pháp: to behave: cư xử ngoan ngoãn | to break laws: vi phạm pháp luật | crime rates: tỷ lệ phạm tội | “which" + động từ chia ngôi thứ 3 số ít – which ở đây thay cho toàn bộ ý ở vế trước, nó mang nghĩa “điều này” và được coi như 1 danh từ số ít. Lưu ý, khi dùng "which" với nghĩa "điều này" thì luôn phải có DẤU PHẢY ở trước nó. ✔Công cụ phòng ngừa lỗi chủ quan: a possible decrease (một sự sụt giảm có thể xảy ra, chứ không phải đương nhiên sẽ xảy ra) | “would + verb” tạo ra sắc thái giảm nhẹ. Moreover, products which are sold online are less reliable, and purchasers are often disappointed when they receive things as they are worse than expected. ✘ Tác nhân gây lỗi: "are less reliable" "are worse than..." - động từ "to be" được sử dụng ở thời hiện tại đơn giản tạo ra sắc thái "khẳng định chắc nịch;" khiến cho người đọc sẽ hiểu rằng cứ hàng hóa trên mạng là đương nhiên không tin cậy và tệ hơn kỳ vọng. ✔ Cách sửa: One increasingly popular concern about online shopping is that the quality of delivered products may fail to meet customers’ expectations. In the worst case, the delivery is even in the state of disrepair, which disappoints the customer. 50

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

✔ Từ vựng & Ngữ pháp: an increasingly popular concern: một lo ngại ngày một phổ biến hơn [cách tạo tổ hợp từ: danh từ đóng vai trò trung tâm, tính từ đứng liền trước để bổ nghĩa cho nó. Để tăng sắc thái của tính từ, ta dùng trạng từ với vị trí liền trước tính từ.] | delivered products: những sản phẩm được chuyển phát đến nhà | to fail to meet expectations: thất bại trong việc đáp ứng kỳ vọng | customers: khách hàng | in the worst case: trong trường hợp xấu nhất | the delivery = the delivered product | even (adv): thậm chí | in the state of disrepair: trong tình trạng hư hỏng không phục hồi được | “which + động từ chia ngôi thứ 3 số ít” – which ở đây thay cho toàn bộ ý ở vế trước, nó mang nghĩa “điều này” và được coi như 1 danh từ số ít. Lưu ý, khi dùng "which" với nghĩa "điều này" thì luôn phải có DẤU PHẢY ở trước nó. | to disappoint sb: làm ai thất vọng ✔Công cụ phòng ngừa lỗi chủ quan: may + verb, "in the worst case" High technology can be used to track criminals; therefore, those who intend to commit a crime will give up that intention. ✘ Tác nhân gây lỗi: "will give up that intention" - người đọc sẽ hiểu nghĩa câu này là "khi công nghệ cao được sử dụng để truy tìm tội phạm thì những ai có ý đồ phạm tội sẽ nghiễm nhiên từ bỏ ý định đó." ✔ Cách sửa: Today high technology can be used as an effective way to track down criminals, which may help prevent people from breaking laws or committing crimes. ✔ Từ vựng & Ngữ pháp: high technology (hi-tech): công nghệ cao | to track down sb/sth: truy tìm, tìm kiếm | prevent sb from doing sth: ngăn ai làm gì | to break laws: vi phạm pháp luật | to commit crimes: phạm tội ✔Công cụ phòng ngừa lỗi chủ quan: bằng cách thêm chữ “may,” bạn sẽ tránh được việc quy chụp chủ quan khi viết những ý thế này] Tổng kết bài học ✪ Những cách dùng từ vựng có thể gây nguy hiểm: will + do, to be ✪ Những cách tránh lỗi chủ quan quy chụp: may, can + verb, possible (adj), possibly (adv)

51

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Lỗi phổ biến: Dấu câu Trong formal writing tiếng Anh, việc sử dụng đúng dấu câu và cách thức liệt kê rất quan trọng. Theo đó, câu dưới đây mắc lỗi nghiêm trọng về dấu câu cũng như liệt kê.

✘ A nation with low education may lead to some social issues such as: poverty, discrimination, robbery… Phân tích lỗi:  Danh từ đứng liền sau “such as” và KHÔNG CẦN dấu hai chấm [:]  Tiếng Anh KHÔNG DÙNG ba chấm […] để kết thúc chuỗi liệt kê Thay vào đó, bạn hãy nhớ những cách sau để liệt kê trong tiếng Anh. ✔ A, B, C and D [“and” đứng giữa 2 danh từ cuối cùng]: A nation with low education may lead to some social issues such as poverty, discrimination and robbery. ✔ A, B, C or D [“or” đứng giữa 2 danh từ cuối cùng]: A nation with low education may lead to some social issues such as poverty, discrimination or robbery. ✔ A, B, C, among/amongst others: A nation with low education may lead to some social issues such as poverty, discrimination, robbery, among others.

52

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Tuyển tập Từ vựng theo chủ đề

53

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Từ vựng: chủ đề Kinh doanh It’s true that every great entrepreneur is first and foremost a designer. The greatest thing (Steve) Jobs designed was his business. Apple imagined and executed definite multi-year plans to create new products and distribute them effectively. Ever since he started Apple in 1976, Jobs saw that you can change the world through careful planning, not by listening to focus group feedback or copying others’ successes. (Zero to One by Peter Thiel) Bản dịch: Trên hết tất cả, mỗi một doanh nhân trước tiên là một thiết kế. Thiết kế vĩ đại nhất của Steve Jobs chính là doanh nghiệp của ông ấy. Apple đã tưởng tượng và thực hiện những kế hoạch chắc chắn, rõ ràng và dài hơi kéo dài nhiều năm để sáng tạo ra những sản phẩm mới và để phân phối những sản phẩm đó một cách hiệu quả. Kể từ khi sáng lập Apple vào năm 1976, Jobs đã thấy rằng bạn có thể thay đổi thế giới thông qua việc lập kế hoạch thật cẩn thận, chứ không phải bằng việc ngồi nghe những phản hồi từ focus group [nhóm nhỏ khách hàng được lựa chọn phỏng vấn lấy ý kiến về sản phẩm hay dịch vụ] hay sao chép từ thành công của người khác. ✪ first and foremost: trên hết, trên tất cả | cụm này được sử dụng như một trạng từ ✪ to execute a plan: thực hiện một kế hoạch

54

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Từ vựng: chủ đề Sự nỗ lực và Thành tựu "Not only do we overestimate our ability to achieve change, we underestimate the effort it requires and the toll it will take. When we think about the executive position we plan to land, we don't foresee the unrelenting stress. We imagine cuddling a cooing baby, but don't factor in the sleepless nights. Or we daydream about our documentary being acclaimed at Sundance without considering the toil of producing it. We all dream of victory celebrations. Few of us fantasize about practicing." (Reinvent Yourself – Psychology Today Magazine) Chúng ta không chỉ ảo tưởng về khả năng thay đổi của bản thân mà còn không đánh giá đúng mức những nỗ lực cần có để thay đổi cũng như những hệ quả đi kèm khi thay đổi. Khi chúng ta nghĩ về chiếc ghế giám đốc trong tầm ngắm, chúng ta lại không nhìn thấy trước những căng thẳng và mệt mỏi không bao giờ buông tha những người ở vị trí này. Chúng ta nghĩ đến việc cưng nựng đứa trẻ đáng yêu nhưng chúng ta lại quên mất những đêm dài mất ngủ để chăm sóc chúng. Hoặc chúng ta mơ tưởng về bộ phim tài liệu của mình được ngợi ca ở Liên hoan phim Sundance mà không nghĩ ngợi đến những khó nhọc để có thể làm ra nó. Ai cũng mơ đến những bữa tiệc mừng thắng lợi, nhưng thử hỏi mấy ai thực sự nghĩ đến việc chăm chỉ luyện tập để có được chiến thắng đó. Từ vựng ✔ to overestimate sb/sth: đánh giá ai/cái gì quá cao ♫ to underestimate sb/sth: đánh giá ai/cái gì quá thấp ✔ the executive position: vị trí quản lý, giám đốc ♫ to plan to do sth: có kế hoạch làm gì ✔ to land a job/a position: đạt được, có được một công việc/vị trí ♫ to foresee sth: nhìn thấy trước cái gì ✔ the unrelenting stress: stress, căng thẳng không bao giờ buông tha ♫ imagine sth/doing sth: tưởng tượng đến cái gì/ việc gì ✔ to cuddle sb: cưng nựng, bế bồng ♫ to coo: (trẻ con) bi bô tập nói ✔ a cooing baby: đứa trẻ bi bô tập nói ღ to factor sth in: tính đến cái gì khi lập kế hoạch ✔ to daydream about sth: mơ tưởng đến cái gì ღ a documentary: phim tài liệu ✔ to be acclaimed for sth/v-ing: được ngợi khen vì cái gì ღ the toil of doing sth: sự cực nhọc, vất vả khi làm gì ✔ a victory celebration: cuộc ăn mừng chiến thắng ღ few + noun: ít ✔ to fantasize about sth: nghĩ đến cái gì (hoa mỹ)

55

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Từ vựng: chủ đề Thành phố của bạn Your favourite city to visit (IELTS Speaking Part 2)

♡ Singapore is renowned for its futuristic architecture with a lot of towers and sky-scrapers. It is also considered the greenest country in the Asia. You know, I was stunned when I stepped into the Changi airport. It's like they've grown a forest in there! What's more? I was fascinated by the visit to the Garden by the Bay. What impressed me was the fact that they bring trees, plants from all far-away corners of the world and put them all in one place. I was totally amazed. Từ vựng ✪ be renowned for sth = be famous for sth ✪ the futuristic architecture: kiến trúc tương lai ✪ a sky-scraper: tòa nhà chọc trời ✪ be stunned = be amazed = be fascinated: bị ngạc nhiên, choáng ngợp ✪ to step into somewhere: bước chân vào đâu ✪ What’s more? – đây là discourse marker để báo hiệu người nói sẽ bổ sung một điều gì đó ✪ What impressed me was….: điều gây ấn tượng mạnh với tôi là… ✪ far-away corners of the world: những ngóc ngách xa xôi trên thế giới

56

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Từ vựng: chủ đề Người thân trong gia đình Your beloved family member (IELTS Speaking Part 2)

♡ I’ll talk about my mother. She runs a small family business/shop, to be specific, she owns a bia hoi shop - selling Vietnamese-style draught beer. She has a warm heart, friendly, kind to people but I think she has some charisma. She may be a type of soft-spoken woman but she knows how to negotiate, how to win people's hearts and she know how to deal with things. Tôi sẽ nói về mẹ tôi. Mẹ tôi là bà chủ của một cửa hàng nhỏ, cụ thể là một quán bia hơi, một loại bia tươi của Việt Nam. Mẹ tôi là một người rất dễ gần và tốt bụng nhưng tôi nghĩ mẹ tôi cũng có cái “uy” riêng của mình. Có thể bà thuộc kiểu phụ nữ nói năng nhỏ nhẹ nhưng mẹ biết cách nói chuyện, biết tiến biết lùi, biết thu phục lòng người và biết xử lý mọi việc. Từ vựng ✪run a family business: làm chủ doanh nghiệp gia đình ✪to be specific: cụm từ nối, dùng được trong cả Nói và Viết, với ý nghĩa “cụ thể là…” ✪draught beer: bia tươi ✪have charisma: có uy ✪soft-spoken (adj): nói năng nhỏ nhẹ ✪negotiate: thương thuyết ✪win heart: thu phục lòng người ✪deal with things: giải quyết mọi việc

57

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Từ vựng: chủ đề Sở thích cá nhân (phim ảnh) Your favourite movie (IELTS Speaking Part 2)

♡ Let me tell you about a film I watched recently, Matchpoint by Woody Allen, starring Scarlett Johansson. The beginning is not very interesting/appealing; in fact, the first ten minutes was boring, but after that, the film was…like…magic, it held me spellbound to the very end. About the film, it's a complicated relationship between a man and two of his lovers. One he got married with and became his wife. And another who was desperately in love with him but the affair was totally a secret. But there were twists which made the film unpredictable and made me love it. That was when the man killed his secret lover, he was so consumed by the wealth of his wife's family. But after many twists and turns, he went through all safe and sound, even when his crime was nearly discovered, he made a unthinkable escape. The film maker did a brilliant job in conveying a message of life and luck. Sometimes things happen, and we need to accept it. It's just a matter of luck …or…bad luck. Like a line I learned from the film: “moments in a match when the ball hits the top of the net, and for a split second, it can either go forward or fall back. With a little luck, it goes forward, and you win. Or maybe it doesn't, and you lose.”

Từ vựng ✪ Let me tell you about: Hãy để tôi kể anh nghe câu chuyện về… - đây là cách nói rất phổ biến để bắt đầu một chủ đề nói chuyện trong tiếng Anh ツ interesting/appealing: hay, thú vị, hấp dẫn ✪ in fact,/ actually: thực tế là… - đây là cách để đưa thêm thông tin cụ thể một cách tự nhiên khi nói ツ to hold sb spellbound: hút hồn ai, khiến ai như bị mê hoặc ✪ to the very end: đến tận phút cuối cùng ツ a complicated relationship: một mối quan hệ phức tạp ✪ to have an affair: ngoại tình ツ twists: diễn biến bất ngờ ✪ to make the film unpredictable: khiến bộ phim không thể đoán trước được ツ to make me love it: khiến tôi yêu nó ✪ twists and turns: những diễn biến bất ngờ ツ to go through all safe and sound: vượt qua tất cả bình an vô sự ✪ to do a brilliant job: làm một việc gì xuất sắc ツ to convey a message of life and luck: truyền thông điệp về cuộc sống và sự may mắn ✪ Sometimes things happen we need to accept it: đôi khi có chuyện nọ chuyện kia xảy ra, chúng ta cần phải học cách chấp nhận. ツ It's just a matter of luck …or…bad luck. Chỉ là vấn đề may hay không may mà thôi. ✪ a line: một dòng, một đoạn thoại trong phim ツ to hit the top of the net: chạm vào đỉnh của tấm lưới (trong quần vợt) ✪ for a split second: chưa đầy một giây (đây là cách nói để chỉ việc gì xảy ra quá nhanh) ツ to go forward or fall back: rơi về phía trước hay rơi lại phía sau 58

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Từ vựng: chủ đề Sự nghiệp thành công Could you name some of the things that define a successful career? (IELTS Speaking Part 3) "For me, three important things to define a successful career are: a. inspiration from your job, b. a good salary, c. appreciation from both bosses and line managees. Money is important because it defines who you are and how further you can go in your career. How much you make is important but don't let it consume you." ✪ things/elements to define a successful career: những thứ giúp định nghĩa (thế nào) là một sự nghiệp thành công ✪ a,b,c: đây là cách liệt kê có thể dùng khi nói với tác dụng tạo ra thứ tự và sự mạch lạc ✪ colleagues, co-workers: đây là những từ khác nhau đều có thể dùng để chỉ “đồng nghiệp” ✪ how much a person makes: làm ra bao nhiêu tiền ✪ do not let it consume you: đừng để tiền làm mờ mắt bạn Câu hỏi trên page: Hình như ad viết lộn line managers thành line managees phải không? Mà line managers nghĩa gì gì ạ? IELTS Kungfu trả lời: À, line managee là nhân viên em ạ, line manager là sếp - ở đây, sếp thì đã được dùng là bosses rồi. Thực ra từ line managees cũng không được chính thống lắm trong từ điển, nhưng các bác Tây (người Anh) trong cơ quan anh dùng suốt ngày nên anh bị nhiễm.

59

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Từ vựng: chủ đề Cuốn sách bạn đã đọc One book you have read (a bad one) Sau đây là các cách diễn đạt hay mà đơn giản để nói về một cuốn sách dở, rất hữu ích nếu có dịp gặp câu hỏi liên quan trong bài thi IELTS Speaking.

☠ This book is so badly written that it's actually funny! (cấu trúc so adj that được sử dụng để diễn tả ý nghĩa “quá…đến mức mà….” – cuốn sách dở đến mức nó trở nên nực cười)

☢ Oh my, what a blow to feminism this garbage of a book is! (có thể thay feminism bằng từ khác nói về nội dung của cuốn sách; ví dụ: patriotism/literature | a blow to sb/sth: một cú đấm vào mặt ai, vào cái gì)

✘ I was bored to death. (Tôi đã chán muốn chết) ✞ After reading that thing that calls itself a book, I felt compelled to write about my utter disappointment. (feel + adj/past participle | tôi đã cảm thấy cần phải viết về nỗi thất vọng cực độ của mình – feel compelled to do sth: thấy rất cần phải làm gì) ▼ It was a relief to go back to some proper literature, feeling saddened, cheapened, almost used, by having read it. (feel saddened, cheapened, almost used…: cảm thấy buồn bã, bị coi rẻ và gần như bị lợi dụng)

☒ If I ever meet this author then I would like my £2.99 back. ☭ And I hope that she will NEVER pick up another pen and put it to paper.

60

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Từ vựng: chủ đề Bài học cuộc sống ✔ The most important life lesson I’ve have learnt is… …value today for what you have and for the opportunities it brings. Now is more precious than you know and the future is less certain than you imagine.

✔ My biggest regret is… …that I was a little too focused and serious when I was a university student. If I had my time again I would work a touch less, play a touch more, and been more educated as a result. Bản dịch Bài học cuộc sống quan trọng nhất tôi đã học được là.... .....hãy trân trọng ngày hôm nay vì những gì bạn có và những cơ hội nó mang đến. Hiện tại quý giá hơn bạn nghĩ rất nhiều còn tương lai thì ít chắc chắn hơn rất nhiều những gì bạn tưởng tượng. Điều tôi hối tiếc nhất là.... ....tôi đã quá mải mê và "nghiêm trọng" khi còn là sinh viên đại học. Nếu được làm lại, tôi sẽ làm ít đi một chút, chơi nhiều hơn một chút và chung cuộc là sẽ giỏi hơn được rất nhiều chút. Lưu ý: cụm "work a touch less, play a touch more" phù hợp với Speaking hơn là Writing nhé.

61

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Từ vựng: chủ đề Chính phủ và Quản trị công Đây là những từ vựng có thể dùng để xử lý đề Task 2 dưới đây. Economic progress is one way to measure a country's success. What other factors do you think should be concerned when measure the success of a country? In these factors, which one is the most important? ✪government chính phủ, tuyệt đối không được thiếu chữ “n” ✪corporate governance công tác điều hành doanh nghiệp ✪governance nếu không có gì phía trước thì “governance” thường được hiểu là “quản lý nhà nước” ✪a corrupt official một quan chức tham nhũng, tha hóa [“corrupt” ở đây là tính từ] ✪a corrupt system một hệ thống tham nhũng ✪corruption tình trạng tham nhũng ✪a corruption-free system hệ thống không có tham nhũng

62

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Tuyển tập Bài mẫu theo chủ đề

63

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Quảng cáo trực tuyến

Đề bài: Today many people using the Internet can see advertisements that reflect their personal interests. Do the advantages of these personalised advertising outweigh the disadvantages? Phân tích đề: câu hỏi được đặt ra là "liệu những thuận lợi có lớn hơn những bất lợi" thì thí sinh cần trả lời đúng và rõ câu hỏi này ngay từ mở bài. Hãy lưu ý rằng, nếu bạn nhìn thấy đề này mà lại máy móc trả lời là "I think the trend has both pros and cons" thì... “hỏng việc” đấy nhé. Đơn giản là bởi đề yêu cầu so sánh mặt lợi và hại chứ không chỉ là phân tích cả hai. Chúng ta hãy xem cách đoạn viết dưới đây xử lý mở bài và một đoạn thân bài. Internet users can now see online advertisements which match their personal interests in different ways. I believe the benefits of this trend are outstripped by its potential harms. ….. However, these advantages are eclipsed by foreseeable disadvantages. Firstly, there is a very thin dividing line between targeted advertising and spamming. For instance, in Vietnam today, if a person searches online for a specific apartment to buy, chances are pop-up advertisements will appear in bulk to advertise other apartments which he or she does not even want. In this case, users’ time is wasted and so is advertisers’ money. More importantly, online consumers run the risk of damaging their health when buying and using unreliable health-related products (e.g. diet pills or weight loss drugs) that they find online via targeted advertising. Finally, children may be exposed to online advertisements which match their personal interests rather than their age. For example, online games packed with violence or sexual content can find their way to children’s computer screens only because games were listed among their interests. Hãy chú ý những từ nối để tạo sự ngăn cách và báo hiệu một ý mới trong thân bài. Ở đây, 64

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

bài viết nói rằng “bất lợi” nhiều hơn, vì vậy, đoạn viết về bất lợi được bố cục làm thân bài 2 để tạo thế “đòn bẩy.” Cụ thể hơn, thân bài 1 sẽ nói về những khía cạnh “có lợi,” sau đó, thân bài 2 sẽ trình bày những khía cạnh “bất lợi” và tôn những khía cạnh này lên. Bản dịch Người sử dụng Internet ngày nay có thể nhìn thấy những quảng cáo trực tuyến đánh trúng sở thích và những mối quan tâm cá nhân của mình theo nhiều cách khác nhau. Tôi tin rằng những thuận lợi mà xu hướng này mang không là gì so với những bất lợi có thể có. …. Mặc dù vậy, những thuận lợi (nói trong Thân bài 1) bị lu mờ trước những bất cập có thể thấy trước. Trước tiên, chỉ có một ranh giới rất mỏng manh giữa quảng cáo mục tiêu và "dội bom" người sử dụng. Ví dụ, ở Việt Nam ngày nay, nếu một người tìm kiếm trên mạng một căn hộ để mua, rất có thể sau đó những quảng cáo pop-up sẽ xuất hiện hàng loạt để quảng cáo cho những căn hộ khác mà người đó thậm chí không có nhu cầu. Trong trường hợp này, thời gian của người dùng bị lãng phí (để xem những quảng cáo vô bổ) và tất nhiên, cả tiền bạc của doanh nghiệp chi cho quảng cáo cũng bị lãng phí. Quan trọng hơn, người tiêu dùng trực tuyến có nguy cơ tổn hại sức khỏe của mình khi mua và sử dụng những mặt hàng dành cho sức khỏe trôi nổi trên mạng mà họ thấy được thông qua loại hình quảng cáo mục tiêu này. (ví dụ: viên uống dành cho người ăn kiêng hay thuốc giảm béo). Cuối cùng, trẻ em có thể trở thành khán giả bất đắc dĩ của những quảng cáo trực tuyến phù hợp với sở thích hơn là lứa tuổi của chúng. Ví dụ, game online tràn ngập cảnh nóng hay nội dung bạo lực có thể tìm đường đến với màn hình con trẻ chỉ bởi một lý do: đứa trẻ đã khai đâu đó trên mạng rằng, games (nói chung) là một trong những sở thích và mối quan tâm của chúng. Từ vựng ☁ Internet users: người sử dụng internet ☃ online advertisements: quảng cáo trực tuyến ☁ to match their personal interests: phù hợp, đánh trúng sở thích và mối quan tâm của cá nhân ☭ the benefits of this trend are outstripped by its potential harms = these advantages are eclipsed by foreseeable disadvantages: lợi bất cập hại | sth outstrip/eclipse sth: cái gì lấn át cái gì | sth be outstripped/eclipsed by sth: cái gì bị lấn át bởi cái gì ☃ there is a very thin dividing line between targeted advertising and spamming: có một ranh giới mong manh giữa quảng cáo mục tiêu và "dội bom" người sử dụng ☭ a specific apartment to buy: một căn hộ cụ thể để mua ✔ chances are that... = it is likely that...: có nhiều khả năng là (động từ ở mệnh đề sau dùng ở thời tương lai) ☭ pop-up advertisements: quảng cáo pop-up ✔ to appear: xuất hiện ☭ in bulk: với số lượng lớn ✎ ...and so is advertisers’ money: và cả tiền của doanh nghiệp bỏ tiền quảng cáo cũng vậy (cấu trúc đảo ngữ) ✔ More importantly, : từ nối, hé lộ rằng "sau đây tôi sẽ nói điều còn quan trọng hơn" ✎ online consumers: khách hàng online to run the risk of damaging their health: có nguy cơ làm hại sức khỏe của họ ✎ unreliable health-related products: những sản phẩm liên quan đến sức khỏe không đáng tin cậy 65

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

✔diet pills: thuốc viên dành cho người ăn kiêng ☂ weight loss drugs: thuốc giảm cân ✔ via sth: thông qua cái gì, việc gì ☂ targeted advertising: quảng cáo mục tiêu ✔ to be exposed to sth: bị phơi ra, tiếp xúc với cái gì ☂ to match their personal interests rather than their age: phù hợp với sở thích cá nhân hơn là lứa tuổi ✔ online games packed with violence or sexual content = online games which are packed with...: những trò chơi online đầy rẫy bạo lực và cảnh nóng ☂ to find their way to children’s computer screens: tìm đường đến với màn hình vi tính của con trẻ ✔ games were listed among their interests: game đã được liệt kê là một trong những sở thích của chúng

66

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Chính phủ miễn phí giáo dục phổ thông

Task 2: Children’s education is expensive. In some countries, the government pay some of or all of the costs. Do the advantages outweigh its disadvantages? Body 2 Despite above considerations, I am convinced that supporting families in paying for their children' education offers more good than bad. Firstly, this will promote the education-forall agenda and improve equality among school children. To explain, since many families cannot afford to pay for their children's schooling, their children may not be able to go to school without government's financial support. This leads to an inequality in access to basic education that children have to experience from an early age. Furthermore, governments' subsidies for children's education herald their far-sighted vision when they invest in future generations. Since many talents can come from a poor background, missing the opportunity to get them to school equals a missed opportunity to nurture a talent who can make a great contribution to the country later on. Bản dịch Mặc dù có những cân nhắc như trên, tôi vẫn tin rằng việc hỗ trợ cho các gia đình chi trả chi phí giáo dục dành cho trẻ em mang lại nhiều lợi ích hơn. Trước tiên, việc làm này sẽ giúp thúc đẩy chương trình "giáo dục cho mọi người" và tăng cường bình đẳng giữa các đối tượng học sinh. Để giải thích rõ hơn, do nhiều gia đình không có đủ tài chính để cho con đến trường, con cái họ có thể sẽ không được đi học mà thiếu đi sự hỗ trợ tài chính của chính phủ. Điều này dẫn đến sự bất bình đẳng trong tiếp cận với giáo dục cơ bản mà những đứa trẻ phải nếm trải ngay từ khi còn nhỏ. Hơn nữa, các nguồn hỗ trợ của chính phủ cho giáo dục trẻ em cho thấy tầm nhìn xa của họ bởi làm như vậy, chính phủ đã đầu tư vào các thế hệ tương lai. Do nhiều tài năng có thể xuất thân từ những gia cảnh nghèo khó, việc mất đi cơ hội để đưa những tài năng (triển vọng) đến trường đồng nghĩa với một cơ hội bị bỏ lỡ để nuôi dưỡng một tài năng mà có thể cống hiến cho đất nước về sau. Từ vựng ✔ to offer more good than bad: mang lại nhiều lợi ích hơn ツ the education-for-all agenda : chương trình giáo dục dành cho tất cả mọi người ✔ to afford to pay: đủ điều kiện chi trả cho cái gì ツ an inequality in access to basic education: sự bất công trong tiếp cận giáo dục cơ bản ✔ to experience sth from an early age: trải nghiệm điều gì từ lúc còn nhỏ 67

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

ツ to herald one’s far-sighted vision: hé lộ một tầm nhìn rộng lớn của ai ✔ to invest in future generations: đầu tư cho các thế hệ tương lai ツ a poor background: một hoàn cảnh/gia cảnh/xuất thân nghèo khó ✔ to get sb to school: đưa ai đến trường ツ to equal sth: tương đương với, đồng nghĩa với ✔ a missed opportunity: một cơ hội bị bỏ lỡ ツ to nurture a talent: nuôi dưỡng một tài năng ✔ later on (trạng ngữ): sau này, về sau

68

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Giáo dục giới tính

Task 2: Some people think that sex education should be taught to primary school children while others believe it is not advisable. Discuss both views and give your opinion. Phân tích đề: có hai yêu cầu trong đề bao gồm phân tích cả hai luồng ý kiến và nêu ý kiến của bạn. Theo đó, một hướng giải quyết là viết hai đoạn thân bài, mỗi đoạn thảo luận một luồng ý kiến, ý kiến của người viết sẽ được lồng vào kết luận. Dưới đây là đoạn viết mẫu body 2 của bài essay này. However, others also have reasons to believe that sex education should be included in the primary school programme/curriculum. From an educator’s perspective, sex education is no different from other academic subjects as it also provides the learner with necessary knowledge. Since a child is taught to understand the bodies of many other species, he or she should be given an equal chance to know their own bodies better. Furthermore, as child molestation/sexual abuse becomes increasingly popular, it would be best if children are taught to protect themselves. Taking this into account, self-defense against sexual assault can be an element of sex education if it is integrated into the primary school curriculum. Bản dịch Mặc dù vậy, nhiều người khác có lý do để tin rằng cần có giáo dục giới tính trong chương trình giảng dạy bậc tiểu học. Từ góc nhìn giáo dục, giáo dục giới tính không có gì khác biệt so với các môn học khác trong nhà trường khi nó cung cấp cho người học kiến thức cần thiết. Đứa trẻ được dạy để hiểu về cơ thể của rất nhiều loài khác, vì vậy chúng cũng cần có cơ hội bình đẳng để hiểu chính cơ thể của mình hơn. Hơn nữa, khi nạn lạm dụng tình dục trẻ em đã trở nên ngày một phổ biến, sẽ là tốt nhất nếu trẻ em được dạy để bảo vệ chính mình. Cân nhắc về điều này, nội dung giảng dạy về phòng vệ bản thân chống lại tấn công tình dục có thể là một yếu tố của giáo dục giới tính nếu môn học này được tích hợp trong chương trình tiểu học. Từ vựng ✔ to be included in sth | include sth in sth/doing sth ✪ [+ -ing verb] Your responsibilities will include making appointments on my behalf. (Trách nhiệm của em bao gồm thay mặt anh lên lịch hẹn.) ✪ Do you consider including him in the guest list? (Mày có tính cho nó vào danh sách khách mời) ღ school programme/curriculum/syllabus: chương trình, giáo trình học trong trường

69

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

✔ From an educator’s perspective, | From a demographic/business/consumer perspective, Cụm trên được sử dụng với nghĩa “Từ góc độ người làm giáo dục/dân số/kinh doanh/người tiêu dùng mà nói,”. Cụm này thường đứng đầu câu, ngăn cách với mệnh đề phía sau bằng dấu phảy. Có thể thay vào trước perspective khá linh hoạt, tuy nhiên, hãy check Google để xem từ định thay có phù hợp hay không. ღ be no different from: thay vì dùng “not,” người ta dùng “no” khi muốn gia tăng hàm ý nhấn mạnh ✔ the learner = the student ღ since = because ✔ a species | species (plural): đây là danh từ đặc biệt, dạng thức số ít và số nhiều giống hệt nhau ღ be given an equal chance/opportunity: được trao cho một cơ hội bình đẳng ✔ to know something better: hiểu vấn đề gì tốt hơn ღ child molestation/sexual abuse/ sexual harassment: lạm dụng tình dục trẻ em ✔ to be increasingly popular: trở nên ngày càng nổi tiếng, phổ biến hơn ღ Taking this into account, | Considering this, : cụm này được dùng để tổng kết lại những gì đã nói với ý nghĩa “Vì những điều vừa trình bày,” “Xem xét khía cạnh đó, cho nên…” ✔ self-defense against sexual assault: tự phòng vệ chống lại tấn công tình dục

70

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Di dời doanh nghiệp ra khỏi thành phố ✪ Đề 13.06.2015: With many problems of transport and accommodation in cities, some governments are encouraging businesses to move to rural areas.Do you think the advantages of this outweigh the disadvantages? ✪ Đề 17.04.2014: In many countries, the government is encouraging industries and businesses to move out of large cities into regional areas. Do you think the advantages of the development outweigh the disadvantages? (17 August 2014) Viết mẫu một đoạn thân bài Enabled by highways/superhighways and public transport, employees of companies and industries can avoid jams commuting to work while more green space can be created in cities. More importantly, ports and main arteries which are often located nearer to the outskirts of cities; therefore, the relocation helps boost business productivity because of the eased process of supply and delivery. Last but not least, regional areas offer a significantly larger space for building clusters and hubs. For example, in India, giant IT service companies cluster in Bangalore outskirts to create their own Silicon Valley, more spacious, better-linked for business.

71

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Quốc gia nghèo

Đề bài: Some people think that being born to a poor country is a bad luck while others believe that it only helps fuel one’s aspirations to succeed. Discuss both views and give your opinion. Trong bài mẫu chủ đề Giáo dục giới tính, chúng ta đã xem xét một cách để triển khai bài viết cho dạng đề discuss both views and give your opinion; theo đó, thí sinh có thể dành mỗi đoạn thân bài cho một luồng ý kiến, còn ý kiến cá nhân nêu trong kết luận. Bài này sẽ trình bày một hướng khác để giải quyết dạng đề discuss both views and give your opinion. Theo hướng giải quyết này, ý kiến của người viết trùng với một trong hai luồng ý kiến có sẵn trong đề. Theo đó, nó sẽ được trình bày ngay trong một đoạn thân bài; hãy lưu ý rằng, đoạn thân bài này có “trọng lượng hơn” vì có sự đồng ý của người viết, vì thế, hãy đặt nó ở sau luồng ý kiến thứ nhất để tạo thế đòn bẩy. However, I believe that poverty only makes people stronger. To begin with, poor people are often left with no choice but to fight, be it a fight for hope or, simply, food. While unfortunate people in rich countries can live on social security benefits, citizens of poorer countries often have to work harder to survive. Furthermore, endless struggles can teach people survival lessons that they normally do not find anywhere else. Japan offers an excellent example of how poverty and sufferings were turned into dreams and aspirations when the Japanese magically transformed their country into a superpower after the Second World War. Last but not least, living in a poorer country, people are constantly required to change and adapt as change and adaptability are exactly what it needs to get them out of poverty. In contrast, living in a well developed society, people may feel complacent and less motivated to strive for success. Bản dịch Mặc dù vậy, tôi tin rằng nghèo đói chỉ khiến cho người ta thêm mạnh mẽ mà thôi. Trước tiên, người nghèo thường chẳng có lựa chọn nào khác ngoài việc phải đấu tranh để vươn lên, có thể đó là cuộc tranh đấu để giữ niềm hy vọng và cũng có thể đó là cuộc tranh đấu đơn thuần vì miếng cơm manh áo. Trong khi người dân kém may mắn ở những nước giàu có thể sống dựa vào phúc lợi xã hội thì công dân từ các quốc gia nghèo thường phải nỗ lực hơn để tồn tại. Hơn nữa, những cuộc đấu tranh không dứt có thể dạy cho người ta những bài học sinh tồn - những bài học họ sẽ không thể tìm kiếm được ở bất cứ nơi đâu. Nhật Bản mang lại một ví dụ tuyệt vời về cách đói nghèo và cơ cực đã được biến thành 72

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

mơ ước và khát vọng như thế nào, khi người dân Nhật Bản đã biến đổi thần kỳ đất nước của mình thành một quốc gia siêu cường sau Đại chiến Thế giới thứ Hai. Cuối cùng, sống trong một nước nghèo, con người ta thường xuyên phải thay đổi và thích nghi, bởi vì sự thay đổi và khả năng thích nghi chính là điều cần thiết để đưa họ ra khỏi cái nghèo. Ngược lại, sống trong một xã hội đã phát triển toàn diện, người ta có thể cảm thấy bằng lòng và ít có động lực vươn đến thành công hơn. Từ vựng ✔to make sb stronger: khiến ai đó trở nên mạnh mẽ hơn. ♪ to begin with, : dùng cụm từ này khi muốn bắt đầu ý đầu tiên, đừng quên chữ “with” ✔ to leave sb with hardly any choice but to do sth | to leave sb no choice but to do sth | to be left with no choice but to do sth: ai đó không có lựa chọn nào khác ngoài… ♪ be it a fight for hope or, simply, food = whether it is a fỉght for hope or food: cấu trúc be +it + sth rất hay khi diễn đạt ý “dù nó có là A hay hoặc” ✔ to live on social security benefits: sống nhờ phúc lợi xã hội ♪ endless struggles: những cuộc tranh đấu không ngừng nghỉ/bất tận ✔ survival lessons: những bài học để sống sót/tồn tại to offer an excellent example: mang lại một ví dụ tuyệt vời ✔ sufferings: những khổ đau ღ to turn sth into dreams and aspirations: biến cái gì thành khổ đau và mơ ước ✔ the Japanese magically transformed their country into a superpower: người Nhật Bản đã biến đổi đất nước mình một cách thần kỳ thành một quốc gia siêu cường constantly (adv): liên tục ღ to require sb to do sth | sb be required to do sth: yêu cầu ai đó làm gì ✔ to adapt to | adaptability: thích nghi | sự thích nghi what it needs to get them out of poverty: ở đây “it” không ám chỉ ai/cái gì, nó đơn thuần chỉ là chủ ngữ giả | to get sth out of sth: cứu ai đó khỏi cái gì ✔ a well developed society: một xã hội phát triển đầy đủ ღ feel/be complacent: cảm giác tự mãn ✔ less motivated to strive for success: [cảm thấy] ít có động lực để vươn lên thành công

73

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Vertical or Horizontal City Some people think that it is best to live in a vertical city (mean that people work and live in high buildings) while others think a horizontal city is better. Discuss both view and give your opinion. A sample answer (275 words) While many believe in vertical cities as the best choice for urban living, others think that a city which is horizontally developed is much better. Although I agree with the latter position, this essay will analyse both views. There are reasons why many opt for vertical cities. To begin with, they feel a sense of community when sharing a space with others. Further, many people now prefer living in a home where everything is laid out on a single floor plan as they see managing an apartment is less stressful than a house. Finally, many countries simply do not have space to build horizontal cities. Singapore is a prime example; in this city state, people see highrises as an optimal option that marries the needs of both residence and green spaces. However, I am convinced that horizontal city is better for a number of reasons. Firstly, this way of urbanisation is more sustainable as it frees people from the stress of living in a concrete jungle (i.e. a vertical city). Secondly, developing a horizontal city helps minimise the level of destruction when a city is hit by manmade or natural disasters such as September 11 attacks or earthquakes. Thirdly, if megacity and skyscrapers become nothing but an obsession, it is certainly not a good trend. Environmentally speaking, this trend poses an immense pressure on the world's increasingly scarce resources when resources are consumed in massive amounts to power these glass walled buildings, let alone the greenhouse gas emissions during the building process. In conclusion, though developing vertical cities is an inevitable trend, I would campaign for horizontal cities as a sustainable future for urban development. Từ vựng ✔ opt for: lựa chọn ✔ feel a sense of community: cảm giác có bà con chòm xóm ✔ a floor plan: mặt bằng hoặc bản vẽ mặt bằng ✔ a city state: một nước nhưng nhỏ như một thành phố ✔ a concrete jungle: một rừng bê tông ✔ manmade disaster: thảm họa do con người gây ra ✔ skyscrapers/high-rises: nhà chọc trời, nhà cao tầng ✔ environmentally speaking: về phương diện môi trường (mà nói) ✔ an obsession: sự ám ảnh (ở đây có thể dịch là “cơn cuồng”) ✔ to power sb: tiếp năng lượng, cung cấp năng lượng (để vận hành) ✔ let alone sth: đó là chưa kể đến/chưa tính đến cái gì ✔ campaign for sth: vận động, ủng hộ cho cái gì ✔ glass-walled buildings: những công trình phủ ngoài bằng tường kính

74

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Ngôn ngữ quốc tế Đề bài: Few languages are increasingly spoken in different countries, while the usage of others is rapidly declining. Is this a positive or a negative development? Phân tích đề: Với những đề hỏi liệu đây là điều tích cực hay tiêu cực, người viết hoàn toàn có thể lựa chọn viết 100% tích cực hoặc 100% tiêu cực. Tuy nhiên, lời khuyên là hãy viết cả mặt tốt và mặt xấu vì như vậy sẽ phát triển được bài dài hơn. Hãy nhớ, với đề này, không cần nói tốt nhiều hơn, hay xấu nhiều hơn. Phía dưới cùng là bản dịch để giúp bạn hiểu thông suốt. A sample answer (252 words) A small number of languages have gained massive/widespread popularity in the world, namely Chinese, English and Spanish while many others are dying. I believe this trend has both negative and positive impacts. Regarding positive effects, as fewer languages are spoken in more countries, international communication is eased, which helps boost multilateral trade and cultural exchange. Time for translation and interpretation activities is reduced and misinterpretations can be avoided. Furthermore, by acquiring languages which are commonly used in business, science and technology, researchers, academics and entrepreneurs from less developed countries can accelerate the process of learning from more developed countries. For example, Singapore and India achieved such incredible growth partly by making English their official language. Despite the benefits, this trend has potential drawbacks. It took a country thousands of years to develop its own language, hence it is sad to see this integral part of a civilisation disappear. If a Vietnamese person in the future has to resort to translation to understand literary classics written in their own language, it would be a worst/pessimistic scenario as they fail their own mother tongue. More importantly, cultural diversity will be lost altogether with the disappearance of minority languages. Folk songs, for instance, can hardly survive if future generations are no longer able to read the lyrics and understand their meanings. In conclusion, though I believe the trend is inevitable in the era of globalisation, every country needs to have measures in place to protect their cultural identity of which language is an integral part. Bản dịch Một số ít các ngôn ngữ đã có được sự phổ biến rộng khắp [have gained massive/widespread popularity] trên toàn thế giới, ví dụ tiếng Trung, tiếng Anh và Tây Ban Nha trong khi nhiều ngôn ngữ đang mất đi [while many others are dying]. Tôi tin rằng xu hướng này có cả ảnh hưởng tiêu cực và tích cực. Về các ảnh hưởng tích cực, khi một số ít ngôn ngữ được dùng ở nhiều quốc gia hơn [as fewer languages are spoken in more countries], quá trình giao tiếp quốc tế trở nên dễ dàng hơn, điều này giúp phát triển thương mại và trao đổi văn hóa đa phương [international communication is eased, which helps boost multilateral trade and cultural exchange]. Thời gian phiên dịch được giảm đi và việc dịch sai có thể được phòng tránh. Quan trọng hơn, thông qua việc tiếp thu các ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong kinh doanh, khoa học và công nghệ [by acquiring languages which are commonly used in 75

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

business, science and technology], các nhà nghiên cứu, học giả và doanh nhân từ các quốc gia có trình độ phát triển kém hơn có thể tăng tốc [to accelerate] quá trình học tập từ các quốc gia phát triển hơn. Ví dụ, Singapore và Ấn Độ đã đạt được bước phát triển khó tin [achieved such incredible growth] một phần nhờ việc biến tiếng Anh trở thành ngôn ngữ chính thức của họ [partly by making English their official language]. Mặc dù có những lợi ích kể trên, xu hướng này cũng có những bất cập tiềm tàng. Một quốc gia phải mất hàng ngàn năm để phát triển ngôn ngữ của mình [It took a country thousands of years to develop its own language], vì vậy thật buồn khi thấy ngôn ngữ - một phần không thể tách rời của bất cứ nền văn minh nào [this integral part of a civilisation] – bị mất đi. Nếu một người Việt Nam trong tương lai lại phải nhờ cậy đến phiên dịch [to resort to translation] mới có thể hiểu được những áng văn kinh điển được viết bằng chính ngôn ngữ của họ thì đó sẽ là một viễn cảnh đáng buồn [it would be a worst/pessimistic scenario] vì chính người Việt đã “đầu hàng” tiếng Việt [as they fail their own mother tongue]. Quan trọng hơn, sự đa dạng văn hóa sẽ mất đi cùng với sự biến mất của các ngôn ngữ thiểu số [minority languages]. Ví dụ, dân ca sẽ khó có thể tồn tại nếu các thế hệ tương lai không thể [no longer] đọc lời và hiểu hết ý nghĩa. Kết luận, mặc dù tôi tin rằng xu hướng trên là tất yếu trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay [the trend is inevitable in the era of globalisation], mọi quốc gia cần phải có biện pháp sẵn sàng [have measures in place] để bảo vệ bản sắc văn hóa của mình, mà trong đó ngôn ngữ là một phần không thể tách rời [to protect their cultural identity of which language is an integral part]. Lưu ý: Bạn tuyệt đối không học tiếng Anh bằng cách dịch từ Việt sang Anh - trong bản dịch trên, việc chuyển ngữ cũng đã được linh hoạt hóa cho vừa tai người đọc. Nếu muốn sử dụng một từ/cụm từ, hãy dùng từ điển Anh Anh và bắt chước các ví dụ trong đó.

76

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Xu hướng Sống đơn thân

Đề bài: In recent years, more and more people tend to live individually. What are the causes of this trend? Does this have a positive or negative effect on society? A sample answer (291 words) Many people now choose to live individually, which I believe has only negative impacts on the society. This essay will present some causes for this phenomenon before analysing the negative influences. First, as some traditional values of family and marriage have been lost, many do not see the point of sharing lives. For example, family gatherings can be a burden rather than a cherished present that life brings about. Second, many blame the hectic modern life. The truth is that people today are just too busy to settle down with a family and all sorts of responsibilities. Last but not least, thanks to the sharing frenzy on social networking sites, many successful and seemingly happy individuals became much-trumpeted role models of this lifestyle. As stories of their wonderful life go viral, many simply consider living a single life a very fashionable choice. I do not believe this trend is doing any good for the society as it pulls people away from one another, weakening them psychologically long before they are aware of it. Now that the concept of having a family fades away, people are more vulnerable than ever as they have no home to return in times of sickness or hardships. If a person decides to become a single parent, it is even worse as their child grows up without care and attention from both parents. Finally, from a demographic perspective, the trend takes a toll on the development of a country’s population as it slows down the process of producing new generations to replace the dying or ageing generations. Although individuals have every right to decide how they want to live their lives, I still believe in family as a place to form the wholesomeness of a human being. Bản dịch Hiện nay nhiều người lựa chọn sống đơn thân; tôi tin rằng điều này chỉ có tác động tiêu cực đối với xã hội. Bài viết này sẽ trình bày một số nguyên nhân cho hiện tượng này [this phenomenon] trước khi phân tích những ảnh hưởng tiêu cực [analyse negative impacts/influences]. 77

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Trước tiên, khi nhiều giá trị truyền thống của gia đình và hôn nhân bị mất đi [traditional values of family and marriage have been lost], nhiều người không thấy được lý do cần phải chia sẻ cuộc sống [do not see the point of sharing lives]. Ví dụ, với nhiều người, những cuộc tụ họp gia đình [family gatherings] giờ có thể là gánh nặng hơn là một món quà cuộc sống ban tặng mà chúng ta cần biết ơn [a burden rather than a cherished present that life brings about]. Thứ hai, nhiều người đổ tại cuộc sống hiện đại hối hả bận rộn [many blame the hectic modern life]. Sự thực là ngày nay mọi người quá bận rộn để có thể ổn định với chuyện gia đình và đủ loại trách nhiệm [too busy to settle down with a family and all sorts of responsibilities]. Cuối cùng, nhờ trào lưu chia sẻ trên mạng xã hội [thanks to the sharing frenzy on social networking sites], nhiều cá nhân thành công và có vẻ như hạnh phúc [seemingly happy individuals] đã trở thành những tấm gương được ca tụng [much-trumpeted role models] về lối sống này. Khi câu chuyện về cuộc sống tuyệt vời của họ lan truyền trên mạng [go viral], nhiều người chỉ đơn giản coi việc sống cuộc sống đơn thân là một lựa chọn rất thời thượng [consider sth + sth]. Tôi không tin xu hướng này mang lại điều gì tốt đẹp cho xã hội [do any good for the society] khi nó kéo con người ra xa nhau [pull people away from one another], khiến họ trở nên yếu ớt hơn về tâm lý [weakening them psychogically] mà trước khi họ có thể nhận ra điều đó [long before they are aware of it]. Khi mà ý niệm phải có một gia đình lu mờ dần, con người sẽ trở nên dễ tổn thương [vulnerable] hơn bao giờ hết khi họ không có một mái ấm để quay về mỗi khi ốm đau hay hoạn nạn [in times of sickness and hardships]. Nếu một người quyết định trở thành bố/mẹ đơn thân [a single parent] thì việc đó còn nguy hại hơn vì đứa trẻ lớn lên sẽ thiếu sự chăm sóc và quan tâm của cả hai bố mẹ. Cuối cùng, về phương diện dân số mà nói [from a demographic perspective], xu hướng này ảnh hưởng xấu [take a toll on] đến sự phát triển của dân số khi nó khiến quy trình sản sinh ra thế hệ tiếp nối thay thế cho những thế hệ đang già và chết đi trở nên chậm hơn. Mặc dù mỗi cá nhân có toàn quyền quyết định [have every right/ all rights to do sth] cách họ muốn sống, tôi vẫn tin vào gia đình như là nơi để hình thành nên sự toàn vẹn của mỗi con người [the wholesomeness of a human being].

78

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Người nổi tiếng (CELEBRITIES)

Đề bài: Many people believe that media coverage of celebrities is having a negative effect on children. To what extent do you agree or disagree with this opinion? Phân tích đề: với đề bài này, tôi chọn cách viết vừa đồng ý vừa không đồng ý; tức là tôi tin rằng media coverage of celebrities vừa có những mặt lợi ích nhất định lại vừa có những mặt bất lợi. Theo đó, một đoạn thân bài sẽ nói về lợi ích và một đoạn sẽ nói về bất lợi. Viết mẫu hai đoạn thân bài To begin with, almost everyone is attracted to famous people in different ways; within a family a father may adore Lionel Messi while his daughter is crazy about Lady Gaga, never wanting to miss any news about “the Fame Monster”. To some extent, it is acceptable to glue to the TV box sometimes, watching the star world, if doing so helps one handle the stress of school work. Further, many celebrities can be a source of inspiration for the children as they exemplify remarkable efforts in life and work. Finally, celebrities have seemingly become a popular topic in children’s conversations; failing to get updated can mean failing to mix with other “guys.” But the advantages as presented above sound trivial, compared with the disadvantages. Everyone is given an equal share of time to spend per day; if a child spends more watching news about celebrities, he or she will inevitably/unavoidably spend less doing exercises and reading books. More importantly, celebrities-related news is often packed with drugs, sex, other bad habits, which hardly/barely does any good for the children. Last but not least, as they watch stars squander money in what seems to be an easy life, the immature souls can be lured to risk everything to do the same. The Idols series provides a 79

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

very interesting example of how young people with zero singing talent are manipulated in such a puppet show. In this case, reputation, or to be accurate, bad reputation will haunt them, possibly for the rest of their lives. Bản dịch Đầu tiên, hầu như ai cũng bị thu hút [be attracted to] bởi những người nổi tiếng theo những cách khác nhau; ví dụ, trong một gia đình, bố có thể hâm mộ [adore] Lionel Messi trong khi con gái lại phát điên [be crazy about] vì Lady Gaga và không muốn bỏ lỡ [miss] bất cứ một thông tin nào về “ the Fame Monster.” Ở một phạm vi nào đó, việc dán mắt vào tivi [glue to] và xem thế giới các ngôi sao là việc có thể chấp nhận được nếu như việc đó giúp bọn trẻ vượt qua sức ép bài vở [handle the stress of school work]. Hơn nữa, nhiều ngôi sao có thể là một nguồn cảm hứng [a source of inspiration] với trẻ em vì họ là tấm gương [exemplify] về những nỗ lực lớn trong cuộc sống và sự nghiệp. Cuối cùng, các ngôi sao dường như đã trở thành một chủ đề nói chuyện ưa thích của bọn nhỏ; nếu không cập nhật, chúng có thể sẽ không hòa nhập [mix with] được với những bạn bè xung quanh. Nhưng những mặt lợi vừa trình bày ở trên trở nên “chẳng là gì cả” [be/sound trivial] nếu đặt bên cạnh những mặt bất lợi. Ai cũng chỉ có ngần ấy thời gian để sử dụng mỗi ngày [be given an equal share of time]; nếu đứa trẻ dùng nhiều thời gian hơn để xem tin tức về các ngôi sao, đương nhiên, chúng sẽ có ít thời gian hơn để tập thể dục và đọc sách. Quan trọng hơn, các tin tức liên quan đến ngôi sao [celebrities-related news] thường có đầy nội dung [be packed with] về ma túy, tình dục, và những thói quen xấu khác – những thứ không có gì tốt đẹp với bọn trẻ. Cuối cùng, nếu chúng nhìn những ngôi sao “vung” tiền [squander money] trong một cuộc sống tưởng như là dễ dàng ấy [what seems to be an easy life], những tâm hồn non nớt [immature souls] này có thể bị hấp dẫn mà mạo hiểm mọi thứ để bắt chước. Series chương trình Thần tượng âm nhạc là một ví dụ sinh động cho việc những người trẻ hoàn toàn không có tài năng bị sử dụng/giật dây như những chú rối trong vở kịch [be manipulated in a puppet show]. Trong trường hợp này, danh tiếng, hay đúng hơn là, tai tiếng sẽ ám ảnh trẻ nhỏ [haunt sb] cho đến cuối cuộc đời.

80

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Người già Đề bài: Longer life spans and improvements in the health of older people suggest that people over the age of sixty-five can continue to live full and active lives. In what ways can society benefit from the contribution that older people can make? Viết mẫu một đoạn Thân bài: đoạn này nói về những lợi ích của việc người già sống vui sống khỏe. As the elderly manage to live healthy lives, they will not become a burden on the social welfare system. Firstly, it releases the pressure which would otherwise be put on a nation’s health care system. More importantly, senior citizens are regarded as the living legacy of wisdom and experience; therefore, the longer and healthier they live, the more they can pass on to younger generations. In the medical profession, for example, a seasoned surgical doctor would have a world of knowledge to share with younger colleagues though he or she may not physically conduct operations after a certain age. Last but not least, longer and healthier lives of the old people are the most powerful evidence of healthy lifestyle, which helps inspire young people to do the same. To be more specific, in a family of heavy drinker and chain smoker, their offspring could find it hard not to drink and smoke as they may feel it natural to copy those bad habits. The opposite holds true to families of which older generations set a better example. Bản dịch Nếu người già [the elderly] tiếp tục sống khỏe mạnh, họ sẽ không trở thành gánh nặng đối với hệ thống phúc lợi xã hội [a burden on the social welfare system]. Trước tiên, việc này giúp giải phóng áp lực mà nhẽ ra sẽ được đặt lên hệ thống chăm sóc y tế của một quốc gia [the pressure which would otherwise be put on…]. Quan trọng hơn, người già [senior citizens] vốn được coi là nguồn di sản sống [living legacy] về sự khôn ngoan [wisdom] và kinh nghiệm; vì thế, càng sống lâu và khỏe mạnh thì họ càng có thể truyền lại nhiều hơn cho các thế hệ sau [pass on to]. Ví dụ, trong ngành y, một bác sỹ phẫu thuật lâu năm [seasoned (a): lâu năm, giàu kinh nghiệm] sẽ có cả một trời kiến thức để chia sẻ với những đồng nghiệp trẻ hơn mặc dù bản thân họ, sau một độ tuổi nhất định, có thể không còn thực hiện các ca mổ nữa [conduct operations]. Cuối cùng, đời sống dài hơn và khỏe mạnh hơn của người già là bằng chứng mạnh mẽ nhất về lối sống lành mạnh [healthy lifestyles], từ đó truyền cảm hứng để người trẻ học làm theo. Cụ thể, trong một gia đình có người nghiện rượu [heavy drinker] hay thuốc lá [chain smoker], bọn trẻ con có thể cảm thấy khó khăn để tránh học theo [find it hard not to do sth], vì chúng có thể thấy thật bình thường khi bắt chước những thói quen xấu này [feel it natural to do sth]. Điều ngược lại sẽ đúng [the opposite holds true] với những gia đình mà trong đó thế hệ trước là những tấm gương tốt để thế hệ sau noi theo [set a good/great/better/best example].

81

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bài mẫu: chủ đề Tội phạm vị thành niên Đề bài: In many parts of the world, children and teenagers are committing more crimes. Why is this happening? How should they be punished? A sample intro + body 1 Juvenile delinquency has increased in many parts of the world. This essay will analyse several causes for this and present some ways to deal with young offenders. One of the most important reasons for the phenomenon is that children and teenagers are now exposed to more bad contents than ever; sex and violence are excessive on television, video games, films, online and print media. School shootings in the United States, for example, have been blamed on the lax regulations on possession of personal weapons. Another reason can be the lack of parental care, which results in a child feeling lonely, upset and tempted to do something that can win his or her parents’ attention; in many cases, doing something “bad” was sadly a choice. Last but not least, the surrounding environment plays a very important role in honing a child’s behaviour. Therefore, growing up in a crime-ridden community, a child would find it natural to acquire bad behaviours they have seen every day. Bản dịch Tội phạm vị thành niên [juvenile delinquency; người phạm tội vị thành niên – juvenile delinquent] đã và đang gia tăng ở nhiều nơi trên thế giới. Bài luận này sẽ phân tích một số nguyên nhân cho hiện tượng này và trình bày một vài cách để xử lý những người vi phạm trẻ tuổi [young offenders]. Một trong những lý do quan trọng nhất cho hiện tượng nói trên là việc trẻ em và thanh thiếu niên ngày nay tiếp xúc [be exposed to…] với nhiều nội dung xấu hơn bao giờ hết; tình dục và bạo lực tràn lan [excessive (adj)] trên tivi, trò chơi điện tử, phim ảnh, trên mạng và trên ấn phẩm báo chí. Một ví dụ tiêu biểu là những vụ xả súng trong trường học [school shootings] tại Mỹ đã được đổ lỗi cho sự lỏng lẻo [lax regulations on] về quy định sở hữu vũ khí cá nhân tại đây. Một lý do khác là sự thiếu thốn sự quan tâm của bố mẹ, kết quả là đứa trẻ cảm thấy cô đơn, buồn chán và cảm thấy muốn làm một cái gì đó để lấy lại sự chú ý của bố mẹ [win their parents’ attention]. Và trong nhiều trường hợp “một cái gì đó” rất có thể là một việc xấu, vi phạm pháp luật. Cuối cùng, môi trường xung quanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành thái độ của đứa trẻ. Vì thế, nếu lớn lên trong một cộng đồng đầy rẫy tội phạm [crime-ridden community], đứa trẻ có thể cảm thấy rất tự nhiên khi tiếp thu những hành vi xấu [acquire bad behaviours] mà chúng nhìn thấy hàng ngày.

82

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bonus Những chiến lược mở rộng

83

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bonus: Bí kíp 9 điểm Listening Từ Thanh Hằng, học viên IELTS Kungfu vừa thi IELTS được 7.5 Overall và 9.0 Listening. "Listening thì trước ngày thi 1 tháng em bắt đầu chế độ luyện đề smile emoticon cứ MỖI NGÀY 1 bài Listening, đôi khi em nghe thêm cả TED không phụ đề nữa ạ. Hai tuần trước khi thi có lúc em làm 2 đề Listening một ngày ạ. "Mỗi lần làm đề em lại note lại những lỗi sai của mình vào đề để tiện theo dõi và tránh sai sót, cũng như note lại những câu mình phân vân trong lúc làm test để check lại đáp án ạ. Ban đầu điểm lẹt đẹt 30, 31 rồi dần dần lên 35, rồi 38. Mỗi lần hài lòng với điểm số là em lại tạo động lực cho bản thân bằng một cách khá kì lạ: ghi những lời động viên và mục tiêu kế tiếp vào cạnh điểm bài test. "Trước ngày thi một hôm em cố luyện thêm một đề Cam 10 nữa, thấy ổn ổn em mới dừng. Thú thực em đoán em chỉ cùng lắm 35 câu thôi, ai ngờ hard work pays off. Tóm lại bí quyết của em chỉ có vậy thôi ạ. Em chúc các bạn sắp thi IELTS không nản chí và làm bài thật tốt ạ!!!"

84

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bonus: Listening – Vũ khí “tối mật” Trên page Tôi được 9 điểm Viết IELTS, tôi đã chia sẻ một tip Listening mà bản thân thấy rất hiệu quả: đó là..."khi xem và nghe, hãy đừng cố gắng hiểu bất cứ một cái gì. Just let it go, xem hình và nghe âm thanh thôi. Hiểu thì vui, không hiểu cũng chẳng sao, xem hình như trẻ con đi.” Và ngay sau đó, có thành viên đã "vặn lại" rằng, nếu làm như vậy thì sẽ bỏ qua bao nhiêu từ vựng thông dụng mà mình không biết thì sao? Phần trả lời dưới đây sẽ là câu trả lời cho những bạn đang có cách học Listening một cách quá ôm đồm và không hiệu quả nhé. "Tip ở trên hữu ích ở chỗ nó giúp mình không bị áp lực, không bị chán và để đôi tai của mình thực sự mở ra với âm thanh. Chứ mình tham quá, lo lắng quá thì thường tai sẽ ù đi và hệ thần kinh cũng quên mất nhiệm vụ nghe, vì đang mải lo lắng mất rồi. Và rất có thể, chính vì lo quá, mà thí sinh sẽ lạc ra ngoài dòng chảy của âm thanh, và sẽ dẫn đến tình trạng đổ vỡ hàng loạt khi bài thi cứ chạy băng băng không thương tiếc." Kết luận là, ai khi bắt đầu nghe tiếng Anh cũng sẽ chật vật (những cháu nhỏ được học tiếng Anh bài bản từ bé sẽ không gặp vấn đề này) - nhưng khi đã vượt qua được thì ai cũng sẽ có thể chia sẻ những bí kíp riêng của mình. Bạn có bí kíp nào hay, hãy chia sẻ qua mục comments hoặc inbox trên trang Facebook Tôi được 9 điểm Viết IELTS nhé.

85

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bonus: Bốn tiêu chí cho điểm IELTS Speaking (Must read) Một trong những đặc điểm ưu việt nhất của IELTS là sự minh bạch về thông tin, ổn định về format, linh hoạt trong cách ra đề và công khai về tiêu chí cho điểm. Đặc biệt, trong hai kỹ năng Viết và Nói, việc công khai các tiêu chí cho điểm giúp cho mỗi thí sinh IELTS có thể tự làm giám khảo phần thi của chính mình bằng cách sử dụng Public band descriptors. Theo tôi, việc nghiền ngẫm và học thuộc Public band descriptors của thang điểm mình “mơ ước” là việc đầu tiên cần phải làm. Nhưng hầu hết những thí sinh tôi đã gặp đều chưa coi trọng việc này đúng mức. Vì vậy, lời khuyên là hãy in Public band descriptors ra, mang theo mình như một lá bùa hộ mệnh - mọi thứ mình nói, mọi điều mình viết đều đối chiếu vào đó xem con đường của mình còn bao xa. Dưới đây là IELTS Speaking Public band descriptors. http://www.ukeducation.jp/documents/IELTS_Speaking_Band_Descriptors.pdf Dưới đây là bản dịch Band Descriptors từng tiêu chí cho band điểm 8, band điểm kỳ vọng của hầu hết các bạn khi thi IELTS.

Fluency & Coherence (Trôi chảy và Mạch lạc) | Band 8 Nói trôi chảy với chỉ một đôi chỗ nói lặp hoặc sửa điều muốn nói; nếu có ngần ngừ thì cũng thường liên quan tới nội dung muốn nói, rất hiếm khi ngắc ngứ vì phải tìm từ Trả lời câu hỏi của đề mạch lạc và hợp lý Giải thích thêm: trả lời thẳng vào câu hỏi, các ý trả lời đều liên quan, không bị thừa ý nào, ví dụ hợp lý Lexical Resource (Vốn từ vựng) | Band 8 Sử dụng vốn từ vựng phong phú một cách linh hoạt và sẵn sàng để chuyển tải ý nghĩa chính xác Sử dụng những từ vựng ít phổ biến hơn và mang tính chất thành ngữ một cách khéo léo, 86

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

có đôi chỗ dùng không chính xác Tư vấn thêm: việc sử dụng từ vựng ít phổ biến hơn sẽ có thể tiến bộ nhanh thông qua việc nghe và đọc hàng ngày. Hãy lưu ý: dù từ vựng ít phổ biến hơn thì cũng phải tuân theo quy tắc CHẮC CHẮN 100% về ngữ pháp, phát âm và cách dùng. Và trong quá trình tự học, hãy nạp cho mình những từ vựng ít phổ biến nhưng thú vị và gần gũi với người Việt, hay vì chăm chăm học từ quá lạ. Đơn giản là học từ quá lạ thường sẽ khó nhớ và dễ quên. Sử dụng paraphrase hiệu quả | Giải thích thêm: Paraphrase đơn giản là diễn đạt một ý bằng nhiều cách - nó sẽ giúp mình không bị lặp lại khi nói. Grammatical range and accuracy (Sự phong phú và chính xác về cấu trúc ngữ pháp) | Band 8 Sử dụng phong phú các cấu trúc ngữ pháp một cách linh hoạt | Tư vấn thêm: một số cấu trúc câu sẽ rất hữu ích với người học Việt Nam và sẽ giúp tạo ra những câu phức nhưng không quá phức tạp - hãy học và sử dụng thuần thục. Ví dụ các mẫu câu sau: SVO, which...; SVO while SVO (diễn đạt sự tương phản)] Các câu sử dụng hầu như không có lỗi với chỉ đôi chỗ không phù hợp hoặc những lỗi không nghiêm trọng Pronunciation (Phát âm) | Band 8 Sử dụng phong phú và thuần thục các đặc điểm phát âm trong tiếng Anh [trọng âm, âm cuối, ngữ âm trong câu, ngắt nghỉ] Việc phát âm đúng diễn ra ổn định và bền vững, chỉ đôi chỗ không chính xác Phát âm giúp người đọc hiểu nội dung dễ dàng, tiếng mẹ đẻ hầu như không ảnh hưởng tới sự rõ ràng của câu trả lời.

87

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bonus: Luyện IELTS Listening & Speaking qua phim Bài viết dưới đây có hai ngôi sao. Ngôi sao số 1 hướng dẫn cách luyện khả năng Nói qua việc trau dồi vốn từ vựng bằng cách xem phim có phụ đề; còn ngôi sao số 2 hướng dẫn cách luyện khả năng Nghe bằng việc xem phim không phụ đề.

✪ Xem phim (có phụ đề): mục đích của hoạt động này là để bạn thưởng thức bộ phim hay, cảm nhận tiếng Anh một cách tự nhiên nhất và…học Speaking. Khi xem xong phim, ghi lại một vài cụm diễn đạt hay, mở lại đoạn đó xem người ta nói ngữ điệu thế nào để mà bắt chước theo. Tuy nhiên, hãy nhớ mục đích là xem phim đến trước, học nói đến sau. Đừng có vừa xem vừa ghi chép là hỏng hết xôi chè đấy nhé. ✪ Xem phim (không phụ đề): mục đích là để luyện tai và hiểu một chân lý quan trọng để nghe giỏi. Chân lý đó là gì? Nghe có vẻ hơi khác thường, nhưng chân lý đó được gói gọn trong câu sau: “Nếu muốn nghe tốt, bạn cần phải làm sao để khi bạn không nghe được mà vẫn hiểu…mới gọi là tài.” Thế là thế nào? Đơn giản là cứ để phim chạy, không nghe được cũng…cứ cho nó chạy – dần dần, bạn sẽ hình thành một phản xạ vàng: đó là phản xạ “chai tai” khi đôi tai bạn quen với các chuỗi âm thanh tiếng Anh. Phản xạ này giúp xóa tan cảm giác hồi hộp, cản trở lớn nhất trong việc master kỹ năng Nghe trong tiếng Anh. Rất nhiều học viên đã chia sẻ cảm xúc chung rằng, hồi đầu học nghe, đứa nào chẳng hồi hộp mỗi khi đoạn băng được khởi động. Thần hồn nát thần tính, càng hồi hộp, càng chết. Cái hay của phim là “xem hình” cũng đoán được nội dung; vì vậy, hãy tự tin mà…khi không nghe được nhé, vì đó cũng là chuyện rất bình thường thôi. Dưới đây là một số bộ phim hay về cả nội dung và tiếng Anh mà tôi tạm thời ghi nhớ được: The talented Mr.Ripley, Little Miss Sunshine, Good Fellas, The GodFather, Horrible Bosses, Four weddings and a Funeral, Burnt.

88

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bonus: Bí kíp sử dụng tài liệu để giỏi tiếng Anh Nhiều tài liệu chưa hẳn đã giỏi, ít tài liệu chưa hẳn đã thiệt thòi. Tôi có quan điểm khá cứng nhắc về vấn đề học và thực hành tiếng Anh: trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, sách truyện tiếng Anh, báo chí tiếng Anh, các kênh tiếng Anh trên YouTube, âm nhạc, phim ảnh – đó là tủ sách khổng lồ về cuộc sống.

Nếu bạn cứ suốt ngày download ebooks về máy mà không giở ra để thực hành, hay nếu bạn học IELTS mà xem YouTube không nổi, không biết cách search nhạc mới để nghe, không có động lực xem phim tiếng Anh (vì không hiểu) thì việc học tiếng Anh sẽ rất chán khi không được sử dụng trong đời sống của bạn. Vì thế từ nhỏ đến giờ, tôi luôn đi trung thành một hướng đi không tốn kém, khá nhàn nhã và lại vô cùng hiệu quả như sau: "Sách vở không cần nhiều nhưng đã dùng thì phải dùng cho nát, bắt nó phải phục vụ mình. Và với mỗi nguồn tài liệu, tôi lại xác định một mục tiêu rõ ràng trong việc sử dụng nó." Sau đây là một số ví dụ về phương pháp học này. Bộ sách Cambridge IELTS series: mục đích là rèn luyện tinh thần vững vàng, làm bài trong điều kiện đi thi và tự mình hiểu được các loại bẫy trong bài Listening & Reading. Bộ sách First Certificate của Cambridge: mục đích là để luyện phần viết lại câu, học những cấu trúc khó, ứng dụng khi đi làm Writing. Sách giáo khoa trên lớp: với những sách học trong giáo trình, tôi luôn xác định phải “thuộc như cháo” rồi, vì nó là cái cơ bản nhất, ngữ pháp cơ bản nhất, nền tảng chắc chắn nhất. Text books mà chưa làm rốt ráo thì đừng có down những cái khác về làm gì, rác nhà.

89

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

Bonus: Du học hay Không Du học Trên trang Facebook Tôi được 9 điểm Viết IELTS, tôi nhận được rất nhiều thư từ các bạn có mục tiêu học tiếng Anh để du học. Trong đó, nhiều bạn tâm sự về IELTS và về du học như một cánh cửa cứu rỗi, giải thoát các bạn khỏi những bế tắc trong công việc, học tập hay cuộc sống hiện tại. Là người đã từng có thời gian du học, đã từng có những tâm sự cũng gần giống như vậy, tôi muốn chia sẻ những kinh nghiệm của mình. Những kinh nghiệm này sẽ giúp các bạn có thái độ “đúng” trước khi lên đường du học, để có được khoảng thời gian tuyệt vời nhất và tránh những ảo tưởng có hại.

1. Trong thời buổi "xã hội hóa" du học hiện nay, du học hoàn toàn không hứa hẹn sẽ mang lại cho bạn cơ hội công việc hay mức lương cao hơn. Trên thực tế, có nhiều tấm gương thành công tại Việt Nam mà không hề có cơ hội được ra nước ngoài học tập; ngược lại, rất nhiều bạn trẻ du học về đã không thể tái hòa nhập vào môi trường làm việc trong nước. Tệ hơn là họ trở nên chán nản, mất phương hướng và bị lạc lõng trong nhịp sống hối hả bình thường. 2. Xã hội mình có cái gì, xã hội Tây có cái đó. Cái hùng vĩ nó cũng hùng vĩ hơn; nhưng cái tệ hại nó cũng có thể còn tệ hại hơn. Vì thế, nếu xác định du học tránh "rác" thì tôi e rằng bạn đã sai ngay từ bước ban đầu rồi. 3. Học bổng và những người trao học bổng luôn tìm kiếm những người bản lĩnh và căng tràn nhiệt huyết. Những người mà...nếu bế tắc...họ sẽ "tìm bằng được" cách để vượt qua nó. Chẳng ai lại trao cho bạn một cơ hội quý giá, một đống tiền, vì bạn cần "đào tẩu khỏi cuộc sống thực tại cả." Vì...biết đâu, sang trời Tây sung sướng, sẽ có một ngày đẹp trời, bạn lại...chán, và lại...muốn bỏ đi thì sao. 90

Like my Facebook Page Tôi được 9 điểm Viết IELTS

4. IELTS chỉ là một con số - không hơn, không kém. Nhiều người chỉ vừa đủ điểm IELTS để nộp hồ sơ, nhưng vẫn được trao học bổng. Cái quan trọng là họ có thành tích ấn tượng, họ có những câu chuyện để kể và những kế hoạch rõ ràng để thực hiện. Mà những thứ đẹp đẽ để cho vào hồ sơ xin học bổng ấy, tuyệt nhiên không thể có nếu bạn chỉ "tu luyện IELTS," chỉ "chăm chỉ đèn sách" mà thôi. 5. Những thành tích và câu chuyện ấn tượng phải đến từ việc bạn thực sự tham gia vào công việc và dấn thân vào cuộc sống. Khi đó, bạn sẽ lớn lên từ những va vấp, sẽ nuôi dưỡng được niềm tự hào từ những thành công và, quan trọng hơn, bạn sẽ thực sự cống hiến cho sự phát triển của cộng đồng. Và những trải nghiệm và vốn sống đó là tài sản quý giá để học bổng tự tìm đến bạn. 6. Sống ở đâu cũng là Sống - vì thế, đừng trì hoãn việc "sống" cho tới ngày sang "bển," nhá. Có trở ngại à, fight it (vượt qua nó). Khó khăn à, fight it. Đơn giản vậy thôi, thế nhé, hãy nhớ, hãy để du học thực sự là một trải nghiệm tuyệt vời của bạn, thay vì chỉ là một cánh cửa thoát hiểm.

91

Related Documents


More Documents from ""