Ielts Reading Recent Actual Tests

  • Uploaded by: Hoang Manh
  • 0
  • 0
  • January 2021
  • PDF

This document was uploaded by user and they confirmed that they have the permission to share it. If you are author or own the copyright of this book, please report to us by using this DMCA report form. Report DMCA


Overview

Download & View Ielts Reading Recent Actual Tests as PDF for free.

More details

  • Words: 47,077
  • Pages: 138
Loading documents preview...
 

IELTS Reading Recent Actual Tests Tuyển tập các bài đọc song ngữ Index 1. Làm thế nào để xác định kẻ nói dối 2. WILLIAM GILBERT và các phát minh về từ tính 3. Đợt nóng năm 2003 (Dịch bởi Nguyễn Linh Hương) 4. Những nhà tự nhiên học nghiệp dư (dịch bởi Loan Nguyen) 5. Khủng long là gì? 6. Học bằng ví dụ 7. Một thời kỳ băng hà mới 8. Thuận tay trái trong một thế giới tay phải 9. Quyển sách trái cây 10. Hiệu ứng Mozart 11. Âm nhạc: ngôn ngữ của tất cả chúng ta 12. Tre - loài cây thần kỳ (dịch bởi Thanh Thu) 13. Talc Powder (Bột tan) 14. Rong biển New Zealand (dịch bởi Trang Huyền) 15. Optimism and Health (Sự lạc quan và sức khỏe) (dịch bởi Toandavi) 16. Thời kỳ trao đổi Columbus (dịch bởi Bich Khoa)

 

2    17. Anxiety (Sự lo âu) (Dịch bởi Loan Nguyen) 18. Phong cách giao tiếp và xung đột (Dịch bởi Nguyễn Hoài Nam)

Introduction ● Điểm nổi bật khiến IELTS Recent Actual Test Reading là một trong những “must-have book” cho tất cả các bạn luyện thi IELTS là sách tập hợp các đề thi IELTS thật từ IDP và Hội đồng Anh tại Việt Nam từ năm 2007 tới năm 2011. ● Đặc biệt, một số đề thi trong bộ này cũng đã được ra lại trong các kỳ thi IELTS năm 2014 tại Việt Nam. ​Cuốn sách này phù hợp với các bạn đã ôn luyện các dạng câu hỏi IELTS Reading kỹ càng và sắp sửa tham gia kỳ thi thật từ 1 tới 2 tháng tới để làm quen và cọ xát

với đề thi thật. ● Qua các bài dịch song ngữ này, các bạn có thể ghi chú và học thêm những từ academic cũng như các các cấu trúc hay cho phần IELTS Writing.

 

3   

Làm thế nào để xác định kẻ nối dối

However much we may abhor it, deception comes naturally to all living things.

Mặc dù hầu hết chúng ta có thể ghê tởm việc lừa dối nhưng nó đến một cách tự nhiên cho mọi loài sinh vật. Birds do it by feigning injury to lead hungry predators away from nesting young. Chim làm điều này bằng cách giả vờ chấn thương để dẫn dắt những con thú săn mòi đang đói ra khỏi làm tổ của mình. Spider crabs do it by disguise: adorning themselves with strips of kelp and other debris, they pretend to be something they are not – and so escape their enemies. Các con ghẹ hay lừa bằng cách ngụy trang, chúng tự trang điểm mình bằng những dải tảo bẹ và các mảnh vụn khác, chúng giả vờ làm cái gì đó không phải là mình để thoát khỏi kẻ thù. Nature amply rewards successful deceivers by allowing them to survive long enough to mate and reproduce. Thiên nhiên ban tặng hậu hỉ cho những kẻ lừa gạt thành công bằng cách cho phép chúng tồn tại đủ lâu để giao phối và sinh sản. So it may come as no surprise to learn that human beings- who, according to psychologist Gerald Johnson of the University of South California, or lied to about 200 times a day, roughly one untruth every 5 minutes- often deceive for exactly the same reasons: to save their own skins or to get something they can’t get by other means.

 

4    Vì vậy, theo nhà tâm lý học Gerald Johnson thuộc Đại học Nam California cho biết, chúng ta không có gì ngạc nhiên khi biết rằng con người có thể nói dối khoảng 200 lần mỗi ngày hay khoảng nói một điều không đúng cứ mỗi 5 phút mà họ thường lừa dối vì cùng những lý do như để bảo vệ da của mình hoặc để có được một cái gì đó mà họ không thể có được bằng các phương tiện khác.

But knowing how to catch deceit can be just as important a survival skill as knowing how to tell a lie and get away with it. Nhưng biết cách phát hiện được việc nói dối có thể chỉ là một kỹ năng sống còn quan trọng như biết cách nói dối và trốn tránh nó. A person able to spot falsehood quickly is unlikely to be swindled by an unscrupulous business associate or hoodwinked by a devious spouse. Một người có thể nhận ra sự giả dối một cách nhanh chóng sẽ không bị lừa đảo bởi một người liên kết kinh doanh vô đạo đức hoặc bị lừa dối bởi một người phối ngẫu khôn ngoan. Luckily, nature provides more than enough clues to trap dissemblers in their own tangled webs- if you know where to look. May mắn thay, thiên nhiên cung cấp nhiều hơn các đầu mối để phát hiện những kẻ lừa dối trong mạng lưới lộn xộn của riêng mình - nếu bạn biết được nơi để xem xét. By closely observing facial expressions, body language and tone of voice, practically anyone can recognise the tell-tale signs of lying. Bằng cách quan sát chặt chẽ các biểu hiện trên khuôn mặt, ngôn ngữ cơ thể và giọng điệu, thực tế bất cứ ai cũng có thể nhận ra dấu hiệu của việc nói dối. Researchers are even programming computers – like those used on Lie Detector - to get at the truth by analysing the same physical cues available to the naked eye and ear. Các nhà nghiên cứu thậm chí còn lập trình máy tính - tức dùng phần mềm phát hiện nói dối - để có được sự thật bằng cách phân tích các tín hiệu vật lý tương tự có sẵn đối với mắt thường và tai. “With the proper training, many people can learn to reliably detect lies,” says Paul Ekman, professor of psychology at the University of California, San Francisco, who has spent the past 15 years studying the secret art of deception. Paul Ekman, giáo sư tâm lý học tại Đại học California, San Francisco, đã trải qua 15 năm nghiên cứu về nghệ thuật bí mật của việc lừa đảo trong suốt 15 năm qua qua biệt, "Nếu được đào tạo phù hợp, nhiều người có thể học cách phát hiện ra những điều dối trá một cách tin cậy".

 

5    In order to know what kind of Lies work best, successful liars need to accurately assess other people’s emotional states. Để biết loại nói dối nào hiệu quả nhất, những kẻ nói dối thành công cần phải đánh giá chính xác tình trạng cảm xúc của người khác. Ackman’s research shows that this same emotional intelligence is essential for good lie detectors, too. Nghiên cứu của Ackman cho thấy trí thông minh cảm xúc này cũng là điều cần thiết cho các máy dò nói dối tốt. The emotional state to watch out for is stress, the conflict most liars feel between the truth and what they actually say and do. Trạng thái cảm xúc cần chú ý là căng thẳng, xung đột mà hầu hết những kẻ nói dối đều cảm thấy giữa sự thật và những gì họ thực sự nói và làm. Even high-tech lie detectors don’t detect lies as such; they merely detect the physical cues of emotions, which may or may not correspond to what the person being tested is saying. Ngay cả các máy dò nói dối bằng công nghệ cao cũng không phát hiện ra những lời dối trá; chúng chỉ đơn thuần là phát hiện ra các tín hiệu cảm xúc vật chất, có thể hoặc không tương ứng với những gì mà người được kiểm tra đang nói. Polygraphs, for instance, measure respiration, heart rate and skin conductivity, which tend to increase when people are nervous – as they usually are when lying. Chẳng hạn, máy đo nhịp tim vật ý đo lường mức hô hấp, nhịp tim và độ dẫn da, thường có xu hướng gia tăng khi người ta lo lắng - những thứ chúng ta hay làm khi nói dối. Nervous people typically perspire, and the salts contained in perspiration conducts electricity. Những người căng thẳng thường ra mồ hôi, và muối chứa trong mồ hôi sẽ dẫn điện. That’s why sudden leap in skin conductivity indicates nervousness - about getting caught, perhaps -which makes, in turn, suggest that someone is being economical with the truth. Đó là lý do tại sao sự nhảy vọt đột ngột về độ dẫn da có thể đo lường được sự lo lắng - và có lẽ có thể phát hiện được - điều này gợi ý rằng ai đó nên thận trọng với sự thật. On the other hand, it might also mean that the lights in the television. Studio are too hot- which is one reason polygraph tests are inadmissible in court.

 

6    Mặt khác, điều này cũng có thể bị ảnh hưởng do ánh sáng trong TV. Phòng thu hình của truyền hình quá nóng - đó là một trong những lý do khiến các bài kiểm tra về nhịp tim không thể chấp nhận tại tòa án. “Good lie detectors don’t rely on a single thing” says Ekma, "but interpret clusters of verbal and non-verbal clues that suggest someone might be lying". Ekma nói, "Những máy dò nói dối tốt không dựa vào một điều duy nhất, nhưng giải thích các nhóm mạo từ bằng lời nói và các chứng cứ không lời có thể đề nghị ai đó đang nói dối". The clues are written all over the face. Manh mối này nằm ngay trên mặt. Because the musculature of the face is directly connected to the areas of the brain that processes emotion, the countenance can be a window to the soul. Bởi vì cơ trên khuôn mặt trực tiếp kết nối với các vùng não xử lý vùng cảm xúc, sắc mặt này có thể là cửa sổ cho tâm hồn. Neurological studies even suggest that genuine emotions travel different pathways through the brain than insincere ones. Các nghiên cứu thần kinh thậm chí còn gợi ý rằng những cảm xúc chính xác đi theo những đường khác nhau thông qua bộ não hơn là những thứ giả dối khác. If a patient paralyzed by stroke on one side of the face, for example, is asked to smile deliberately, only the mobile side of the mouth is raised. Ví dụ nếu một bệnh nhân bị liệt do đột quỵ một bên mặt được yêu cầu mỉm cười một cách cố ý thì chỉ có một bên di động của miệng được nâng lên. But tell that same person a funny joke, and the patient breaks into a full and spontaneous smile. Nhưng nếu kẻ 1 chuyện cười với cùng một người thì bệnh nhân sẽ cười đầy đủ và tự phát. Very few people - most notably, actors and politicians - are able to consciously control all of their facial expressions. Rất ít người - nhất là các diễn viên và chính trị gia - có thể kiểm soát một cách có ý thức tất cả các biểu hiện trên khuôn mặt của họ. Lies can often be caught when the liars true feelings briefly leak through the mask of deception.

 

7    Kẻ lừa dối thường có thể bị phát hiện khi những cảm xúc chân thật của những người nói dối sau một thời gian ngắn bị rò rỉ qua lớp mặt nạ lừa dối. "We don’t think before we feel", Ekman says. "Chúng ta thường không suy nghĩ trước khi chúng ta cảm thấy", Ekman nói. “Expressions tend to show up on the face before we’re even conscious of experiencing an emotion". "Biểu hiện thường xuất hiện trên khuôn mặt trước khi chúng ta thậm chí có ý thức trải nghiệm về một cảm xúc nào đó". One of the most difficult facial expressions to fake - or conceal, if it’s genuinely felt - is sadness. Một trong những biểu hiện khuôn mặt khó khăn nhất để giả mạo hay che giấu, nếu nó thực sự cảm nhận được - là nỗi buồn. When someone is truly sad, the forehead wrinkles with grief and the inner corners of the eyebrows are pulled up. Khi ai đó thực sự buồn, trán sẽ nhăn lại vì nỗi đau và những góc bên trong của lông mày bị kéo lên. Fewer than 15% of the people Ekman tested were able to produce this eyebrow movement voluntarily. Ít hơn 15% số người Ekman thử nghiệm có thể tạo ra cử động lông mày một cách tự giác. By contrast, the lowering of the eyebrows associated with an angry scowl can be replicated at will but almost everybody. Ngược lại, việc hạ thấp lông mày liên quan đến một cái cau mày giận dữ có thể được nhân rộng theo ý muốn nhưng hầu hết mọi người thì không làm được. “ If someone claims they are sad and the inner corners of their eyebrows don’t go up, Ekmam says, the sadness is probably false". "Nếu ai đó tuyên bố họ buồn và những góc cạnh bên trong lông mày không giương lên, Ekmam nói, thì nỗi buồn đó có lẽ là sai". The smile, on the other hand, is one of the easiest facial expressions to counterfeit. Mặt khác, nụ cười là một trong những biểu hiện khuôn mặt dễ dàng nhất để giả mạo. It takes just two muscles -the zygomaticus major muscles that extend from the cheekbones to the corners of the lips- to produce a grin.

 

8    Nó chỉ cần hai cơ - các cơ quan lớn zygomaticus mở rộng từ xương má đến các góc của môi - để tạo ra một nụ cười. But there’s a catch. Nhưng chúng ta có thể phát hiện được. A genuine smile affects not only the corners of the lips but also the orbicularis oculi, the muscle around the eye that produces the distinctive “crow’s feet” associated with people who laugh a lot. Nụ cười chân thật không chỉ ảnh hưởng đến các góc của môi mà còn là mắt vú orbicularis, cơ quanh mắt tạo ra những "bàn chân quạ" đặc biệt liên quan đến những người cười rất nhiều. A counterfeit grin can be unmasked if the corners of the lips go up, the eyes crinkle, but the inner corners of the eyebrows are not lowered, a movement controlled by the orbicularis oculi that is difficult to fake. Một nụ cười giả mạo có thể bị lột mặt nạ nếu các góc của môi giương lên, mắt nhăn nheo, nhưng các góc bên trong của lông mày không bị hạ xuống, một chuyển động có kiểm soát bởi cơ orbicularis oculi thì rất khó để giả mạo. The absence of lowered eyebrows is one reason why the smile looks so strained and stiff. Sự vắng mặt của lông mày hạ xuống là một trong những lý do tại sao nụ cười trông căng thẳng và cứng. Trích nguồn: http://ieltsonlinetests.com/367/20/99/view-answers/ielts-recent-actual-test-with-answers/reading/practi ce-test-2

 

9   

William Gilbert và các phát minh về từ tính

The 16th and 17th centuries saw two great pioneers of modern science: Galileo and Gilbert. Thế kỷ 16 và 17 chứng kiến hai nhà tiên phong về khoa học hiện đại là Galileo và Gilbert. The impact of their findings is eminent. Những phát minh của họ có ảnh hưởng rất lớn lao. Gilbert was the first modern scientist, also the accredited father of the science of electricity and magnetism, an Englishman of learning and a physician at the court of Elizabeth. Gilbert là nhà khoa học hiện đại đầu tiên, cũng là cha đẻ về khoa học điện và từ tính được công nhận, là một học giả người Anh và là một bác sĩ tại tòa Elizabeth. Prior to him, all that was known of electricity and magnetism was what the ancients knew, nothing more than that the lodestone possessed magnetic properties and that amber and jet, when rubbed, would attract bits of paper or other substances of small specific gravity. Trước đó, tất cả những gì mà người xưa biết về điện và từ trường chỉ đơn thuần là cục đá nam châm sở hữu từ tính và hổ phách hay những hạt đen, khi được cọ xát thì chúng sẽ hút được những mảnh giấy hoặc các chất khác có trọng lực nhỏ nhất định. However, he is less well known than he deserves. Tuy nhiên, ông ít nổi tiếng hơn những gì ông xứng đáng được hưởng.

 

10   

Gilbert’s birth pre-dated Galileo. Gilbert sinh ra trước Galileo. Born in an eminent local family in Colchester County in the UK, on May 24, 1544, he went to grammar school, and then studied medicine at St John’s College, Cambridge, graduating in 1573. Được sinh ra trong một gia đình địa phương nổi tiếng tại Colchester County ở Anh Quốc, vào ngày 24 tháng 5 năm 1544, ông được đi học ở trường trung học, và sau đó học ngành dược tại trường St John's College, Cambridge và tốt nghiệp vào năm 1573. Later he travelled in the continent and eventually settled down in London. Sau đó ông đi du lịch khắp nơi ở Châu Âu và cuối cùng định cư ở London. He was a very successful and eminent doctor. Ông là một bác sĩ rất thành công và lỗi lạc. All this culminated in his election to the president of the Royal Science Society. Tất cả những điều này đã lên tới cực điểm trong cuộc bầu cử của ông cho vị trí Chủ tịch Hội Khoa học Hoàng gia. He was also appointed personal physician to the Queen (Elizabeth I), and later knighted by the Queen. Ông cũng được bổ nhiệm làm bác sĩ riêng cho Nữ hoàng (Elizabeth I), và sau đó được phong hiệp sĩ bởi Nữ hoàng. He faithfully served her until her death. Ông trung thành phục vụ Nữ hoàng suốt đời. However, he didn’t outlive the Queen for long and died on November 30, 1603, only a few months after his appointment as personal physician to King James. Tuy nhiên, ông đã không sống lâu hơn Nữ hoàng và qua đời ngày 30 tháng 11 năm 1603, chỉ vài tháng sau khi được bổ nhiệm làm bác sĩ riêng cho vua James. Gilbert was first interested in chemistry but later changed his focus due to the large portion of mysticism of alchemy involved (such as the transmutation of metal). Gilbert lúc đầu quan tâm đến hóa học nhưng sau đó đã thay đổi sự tập trung của mình do bị thu hút quá lớn bởi sự thần bí của thuật giả kim liên quan (ví dụ như chuyển đổi kim loại).

 

11    He gradually developed his interest in physics after the great minds of the ancient, particularly about the knowledge the ancient Greeks had about lodestones, strange minerals with the power to attract iron. Ông dần dần phát triển mối quan tâm của mình trong lĩnh vự vật lý tiếp nối những bộ óc vĩ đại của những người cổ đại, đặc biệt là về kiến thức của người Hy Lạp cổ đại về đá nam châm, loại khoáng chất kỳ lạ với sức mạnh có thể hút được sắt. In the meantime, Britain became a major seafaring nation in 1588 when the Spanish Armada was defeat​ed, opening the way to British settlement of America. Trong thời gian đó, Anh Quốc đã trở thành một quốc gia đi biển lớn vào năm 1588 khi Hạm Đội Tây Ban Nha bị đánh bại, mở đường cho việc định cư của Anh tại Mỹ. British ships depended on the magnetic compass, yet no one understood why it worked. Các tàu của Anh phụ thuộc vào la bàn từ, nhưng không ai hiểu nó hoạt động được như thế nào. Did the Pole Star attract it, as Columbus once speculated; or was there a magnetic mountain at the pole, as described in Odyssey, which ships would never approach, because the sail​ors thought its pull would yank out all their iron nails and fittings? For nearly 20 years, William Gilbert conducted ingenious experiments to understand magnet​ism. Sao Cực có thể hút nó không, như Columbus đã từng suy đoán; hay có một ngọn núi từ ở cực, như được mô tả trong tác phẩm Odyssey, tàu sẽ không bao giờ tiếp cận được, bởi vì thủy thủ nghĩ rằng lực kéo của nó sẽ kéo phăng tất cả các đinh sắt và đồ đạc của họ ra? Trong gần 20 năm, William Gilbert đã tiến hành các thí nghiệm tỉ mĩ để tìm hiểu về từ tính. His works include On the Magnet, Magnetic Bodies, and the Great Magnet of the Earth. Tác phẩm của ông bao gồm Trên cục nam châm, Những cơ thể từ tính, và Từ trường vĩ đại của Trái đất. Gilbert’s discovery was so important to modern physics. Khám phá của Gilbert rất quan trọng đối với vật lý hiện đại. He investigated the nature of magnetism and electricity. Ông kiểm tra bản chất của từ tính và điện. He even coined the word “electric”. Ông thậm chí còn đặt ra 1 từ mới là "điện".

 

12    Though the early beliefs of magnetism were also largely entangled with superstitions such as that rubbing garlic on lodestone can neutralise its magnetism, one example being that sailors even believed the smell of garlic would even interfere with the action of compass, which is why helmsmen were forbidden to eat it near a ship’s compass. Mặc dù những niềm tin ban đầu về từ tính cũng bị vướng víu bởi những mê tín dị đoan như việc cọ xát tỏi trên đá nam châm có thể vô hiệu hóa từ tính của nó, một ví dụ mà các thủy thủ thậm chí tin rằng mùi tỏi thậm chí có thể can thiệp vào hoạt động của la bàn, đó là lý do tại sao những người lái tàu bị cấm ăn khi gần la bàn của tàu. Gilbert also found that metals can be magnetised by rubbing mater​ials such as fur, plastic or the like on them. Gilbert cũng nhận thấy rằng kim loại có thể bị từ hoá bằng cách cọ xát các vật liệu như lông thú, chất dẻo hoặc những thứ tương tự lên chúng. He named the ends of a magnet “north pole” and “south pole”. Ông đặt tên cho đầu của một nam châm là "Cực Bắc" và "Cực Nam". The magnetic poles can attract or repel, depending on polarity. Các cực từ này có thể thu hút hoặc đẩy tùy thuộc vào cực. In addition, however, ordinary iron is always attracted to a magnet. Tuy nhiên, sắt thông thường luôn bị hút bởi nam châm. Though he started to study the relationship between magnetism and electricity, sadly he didn’t complete it. Mặc dù ông mới bắt đầu nghiên cứu mối quan hệ giữa từ tính và điện nhưng thật đáng buồn ông đã không hoàn thành nó. His research of static electricity using amber and jet only demonstrated that objects with electrical charges can work like magnets attracting small pieces of paper and stuff. Nghiên cứu về điện tĩnh sử dụng hổ phách và màu đen huỳnh chỉ cho thấy các vật có điện tích có thể hoạt động như nam châm dùng để hút các mảnh giấy hay các vật nhỏ. It is a French guy named du Fay that discovered that there are actually two electrical charges, positive and negative. Chính một anh chàng người Pháp tên du Fay đã phát hiện ra rằng thực sự có hai điện tích là điện tích âm và điện tích dương.

 

13   

He also questioned the traditional astronomical beliefs. Anh này cũng đặt câu hỏi về niềm tin thiên văn truyền thống. Though a Copernican, he didn’t express in his quintessential beliefs whether the earth is at the centre of the universe or in orbit around the sun. Mặc dù theo học thuyết của Copernicus nhưng anh này đã không thể hiện niềm tin của mình là liệu trái đất có phải là trung tâm của vũ trụ hay trên quỹ đạo xung quanh mặt trời hay không. However, he believed that stars are not equidistant from the earth but have their own earth-like planets orbiting around them. Tuy nhiên, anh tin rằng các ngôi sao không cách đều nhau nếu so với trái đất nhưng có những hành tinh giống trái đất của chúng ta đang quay xung quanh chúng. The earth itself is like a giant magnet, which is also why compasses always point north. Bản thân trái đất giống như một nam châm khổng lồ, mà cũng giải thích vì sao la bàn luôn hướng về phía bắc. They spin on an axis that is aligned with the earth’s polarity. Chúng xoay tròn trên một trục thẳng hàng với cực của trái đất. He even likened the polarity of the magnet to the polarity of the earth and built an entire magnetic philosophy on this analogy. Anh thậm chí đã so sánh sự phân cực của nam châm với độ phân cực của trái đất và xây dựng toàn bộ triết lý từ trường về sự tương tự này. In his explanation, magnetism is the soul of the earth. Trong lời giải thích của mình, ông nói từ tính là linh hồn của trái đất. Thus a perfectly spherical lodestone, when aligned with the earth’s poles, would wobble all by itself in 24 hours. Do đó một loại đá nam châm hình cầu hoàn hảo, khi liên kết với các cực của trái đất, sẽ tự mình lắc lư trong vòng 24 giờ. Further, he also believed that the sun and other stars wobble just like the earth does around a crystal core, and speculated that the moon might also be a magnet caused to orbit by its magnetic attraction to the earth.

 

14    Hơn nữa, ông cũng tin rằng mặt trời và các ngôi sao khác lắc lư giống như trái đất xung quanh một lõi tinh thể, và suy đoán rằng mặt trăng cũng có thể là một nam châm mà quỹ đạo của nó được tạo ra bởi sự hút từ tính của nó đối với trái đất. This was perhaps the first proposal that a force might cause a heavenly orbit. Đây có lẽ là đề xuất đầu tiên mà một lực có thể gây ra một quỹ đạo trên trời. His research method was revolutionary in that he used experiments rather than pure logic and reasoning like the ancient Greek philosophers did. Phương pháp nghiên cứu của ông được xem là một cuộc cách mạng vì ông đã sử dụng các thí nghiệm chứ không phải là lý luận thuần túy giống như các triết gia Hy Lạp cổ đại đã làm. It was a new attitude towards scientific investigation. Đó là một thái độ mới đối với việc nghiên cứu khoa học. Until then, scientific experiments were not in fashion. Cho đến lúc đó, các thí nghiệm khoa học chưa phải là mốt. It was because of this scientific attitude, together with his contribution to our knowledge of magnetism, that a unit of magneto motive force, also known as magnetic potential, was named Gilbert in his honour. Và vì thái độ khoa học này cùng với sự đóng góp của ông vào kiến thức về từ tính của chúng ta, rằng một đơn vị của lực từ magneto, còn được gọi là tiềm năng từ tính, được đặt tên là Gilbert để tôn vinh ông. His approach of careful observation and experimentation rather than the authoritative opinion or deductive philosophy of others had laid the very foundation for modern science. Cách tiếp cận của ông trong việc quan sát và thử nghiệm cẩn thận chứ không phải là quan điểm có thẩm quyền hay triết lý suy luận của người khác đã đặt nền móng cho nền khoa học hiện đại. Xem thêm tại: http://mini-ielts.com/1027/reading/william-gilbert-and-magnetism Chú thích: Hạm đội Tây Ban Nha là hạm đội đã giong buồm khởi hành từ bán đảo Iberia đến quần đảo Anh vào năm 1588 dưới sự chỉ huy của Công tước Medina Sidonia, với ý định lật đổ Elizabeth I của Anh để ngăn chặn sự dính líu của Anh tới Hà Lan thuộc Tây Ban Nha và những cuộc săn bắt tàu lùng ở Thái

 

15    Bình Dương và Đại Tây Dương của Anh. Đây là cuộc giao tranh lớn nhất trong Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha (1585–1604). Với ý nghĩa trọng đại, đại thắng Gravelines của Hải quân Anh được ghi dấu cho thời kỳ vàng son của đất nước dưới triều Nữ hoàng Elizabeth I. Chiến tích ấy là khởi điểm cho thế thượng phong trên biển của nước Anh. Với thắng lợi của Hả quân Anh, trận Gravelines được coi là một trong những trận hải chiến nổi bật nhất trong lịch sử thế giới. Thắng lợi của Elizabeth I trước vua Tây Ban Nha là Felipe II đã góp phần đem lại niềm tự hào dân tộc cho Anh Quốc. Mikołaj Kopernik​ (tiếng Anh: Nicolaus Copernicus, tiếng Đức: Nikolaus Kopernikus) là một nhà toán học, thiên văn học, luật gia, nhà tâm lý học, học giả kinh điển, nhà cai trị, viên chức hành chính, nhà ngoại giao, nhà kinh tế, và người lính. Trong số những khả năng của mình, ông đã lựa chọn thiên văn học làm nghề nghiệp chính, sự phát triển thuyết nhật tâm (mặt trời ở trung tâm chứ không phải Trái Đất là trung tâm) của ông được coi là giả thuyết khoa học quan trọng nhất trong lịch sử. Nó đã đánh dấu bước chuyển sang thiên văn học hiện đại và từ đó là khoa học hiện đại, khuyến khích các nhà thiên văn trẻ, các nhà khoa học và các học giả có thái độ hoài nghi với những giáo điều đã tồn tại từ trước. --------

 

16   

Đợt nóng năm 2003

It was the summer, scientists now realise, when global warming at last made itself unmistakably felt. Đó là mùa hè khi mà các nhà khoa học hiện nay nhận ra rằng, sự nóng lên toàn cầu cuối cùng đã tự biểu hiện rõ ràng. We knew that summer 2003 was remarkable: Britain experienced its record high temperature and continental Europe saw forest fires raging out of control, great rivers drying to a trickle and thousands of heat-related deaths. Chúng ta biết mùa hè năm 2003 rất đáng chú ý: Nước Anh trải qua nhiệt độ cao kỷ lục và lục địa châu Âu diễn ra cháy rừng vượt ngoài tầm kiểm soát, các con sông lớn khô kiệt khiến hàng nghìn người chết vì nóng. But just how remarkable is only now becoming clear. Nhưng điều đáng chú ý bây giờ mới rõ ràng. The three months of June, July and August were the warmest ever recorded in western and central Europe, with record national highs in Portugal, Germany and Switzerland as well as in Britain. Ba tháng: Tháng 6, tháng 7 và tháng 8 là những tháng ấm nhất từng được ghi nhận ở Tây Âu và Trung Âu, với mức cao kỷ lục ở Bồ Đào Nha, Đức, Thụy Sĩ cũng như ở Anh. And they were the warmest by a very long way. Và chúng là nơi ấm áp nhất thế giới trong một thời kỳ dài. Over a great rectangular block of the earth stretching from west of Paris to northern Italy, taking in Switzerland and southern Germany, the average temperature for the summer months was 3,78°C

 

17    above the long-term norm, said the Climatic Research Unit (CRU) of the University of East Anglia in Norwich, which is one of the world's leading institutions for the monitoring and analysis of temperature records. Đơn vị Nghiên cứu Khí hậu (CRU) cho biết, trên một khối đá hình chữ nhật lớn trải dài từ phía tây Paris đến miền bắc Italy, ở Thụy Sĩ và miền nam nước Đức, nhiệt độ trung bình trong những tháng mùa hè cao hơn 3,28 o C so với tiêu chuẩn dài hạn của Đại học East Anglia ở Norwich, một trong những tổ chức hàng đầu thế giới về giám sát và phân tích các báo cáo nhiệt độ. That excess might not seem a lot until you are aware of the context - but then you realise it is enormous. Sự dư thừa có thể không có vẻ gì nhiều cho đến khi bạn nhận thức được bối cảnh - nhưng sau đó bạn nhận ra nó thực sự lớn. There is nothing like this in previous data, anywhere. Không có dữ liệu nào giống như dữ liệu trước đó, ở bất cứ đâu. It is considered so exceptional that Professor Phil Jones, the CRU's director, is prepared to say openly - in a way few scientists have done before - that the 2003 extreme may be directly attributed, not to natural climate variability, but to global warming caused by human actions. Giáo sư Phil Jones, giám đốc của CRU, đã chuẩn bị sẵn sàng để nói một cách cởi mở - cách mà ít nhà khoa học làm trước đó - điều cực đoan năm 2003 có thể được quy trực tiếp vì sự nóng lên toàn cầu do Hành động của con người chứ không phải do sự biến đổi khí hậu thiên nhiên. Meteorologists have hitherto contented themselves with the formula that recent high temperatures are “consistent with predictions” of climate change. Các nhà khí tượng học cho đến nay vẫn dám chắc rằng nhiệt độ cao gần đây là "phù hợp với dự báo" về thay đổi khí hậu. For the great block of the map - that stretching between 35-50N and 0-20E - the CRU has reliable temperature records dating back to 1781. Using as a baseline the average summer temperature recorded between 1961 and 1990, departures from the temperature norm, or “anomalies”, over the area as a whole can easily be plotted. Đối với các khối lớn trên bản đồ - kéo dài từ 35-50N đến 0-20E - CRU có các bản báo cáo nhiệt độ đáng tin cậy từ năm 1781. Sử dụng như một đường cơ sở nhiệt độ trung bình mùa hè được ghi nhận giữa năm 1961 và 1990, khởi điểm từ chỉ tiêu nhiệt độ, hoặc "bất thường", trên diện tích nói chung mà ta có thể dễ dàng vẽ được.

 

18   

As the graph shows, such is the variability of our climate that over the past 200 years, there have been at least half a dozen anomalies, in terms of excess temperature - the peaks on the graph denoting very hot years - approaching, or even exceeding, 2°C. Như biểu đồ cho thấy, sự thay đổi khí hậu của chúng ta trong suốt 200 năm qua đã có ít nhất sáu điểm dị thường, về nhiệt độ vượt quá - những đỉnh cao trên đồ thị biểu thị những năm rất nóng – xấp xỉ hoặc thậm chí nhiều hơn 2 ° C. But there has been nothing remotely like 2003, when the anomaly is nearly four degrees. Nhưng không có mảy may nào giống năm 2003, khi sự khác biệt đến gần 4 độ. “This is quite remarkable,’ Professor Jones told The Independent. Giáo sư Jones nói với The Independent: "Điều này khá là đáng chú ý”. “It’s very unusual in a statistical sense. " Theo nghĩa thống kê nó rất bất bình thường”. If this series had a normal statistical distribution, you wouldn’t get this number. Nếu một loạt hiện tượng này được xếp loại thống kê bình thường, bạn sẽ không nhận được con số này. The return period [how often it could be expected to recur] would be something like one in a thousand years. Thời kỳ lặp lại (số lần được dự kiến sẽ lặp lại) sẽ là một cái gì đó giống như một trong một ngàn năm. If we look at an excess above the average of nearly four degrees, then perhaps nearly three degrees of that is natural variability, because we’ve seen that in past summers. But the final degree of it is likely to be due to global warming, caused by human actions. Nếu chúng ta nhìn vào mức dư thừa trên mức trung bình gần bốn độ, thì có lẽ gần ba độ là sự biến đổi tự nhiên như những gì chúng ta đã thấy trong những mùa hè vừa qua. Nhưng mức độ cuối cùng của nó có thể là do sự nóng lên toàn cầu, xuất phát từ hành động của con người. The summer of 2003 has, in a sense, been one that climate scientists have long been expecting. Mùa hè năm 2003, ở một khía cạnh nào đó, là điều mà các nhà khí hậu học mong đợi từ lâu.

 

19    Until now, the warming has been manifesting itself mainly in winters that have been less cold than in summers that have been much hotter. Cho đến nay, sự nóng lên chủ yếu được thể hiện ở việc mùa đông ít lạnh hơn và mùa hè nóng hơn nhiều. Last week, the United Nations predicted that winters were warming so quickly that winter sports would die out in Europe’s lower-level ski resorts. Tuần trước, Liên Hợp Quốc dự đoán mùa đông đang ấm lên nhanh đến nỗi các môn thể thao mùa đông sẽ không còn tồn tại trong các khu nghỉ mát trượt tuyết giá thấp của châu Âu. But sooner or later, the unprecedented hot summer was bound to come, and this year it did. Nhưng sớm hay muộn, mùa hè nóng bức chưa từng có chắc chắn sẽ đến, và năm nay nó đã xảy ra. One of the most dramatic features of the summer was the hot nights, especially in the first half of August. Một trong những đặc điểm ấn tượng nhất của mùa hè là những đêm nóng, đặc biệt là trong nửa đầu tháng Tám. In Paris, the temperature never dropped below 23°C (73,4°F) at all between 7 and 14 August, and the city recorded its warmest-ever night on 11-12 August, when the mercury did not drop below 25,5°C (77,9°F). Ở Paris, nhiệt độ không bao giờ giảm xuống dưới 23 ° C (73,4 ° F) từ 7 đến 14 tháng Tám, và thành phố ghi dấu đêm ấm nhất từ 11-12 tháng Tám, khi thuỷ ngân không giảm xuống dưới 25,5 ° C ( 77,9 ° F). Germany recorded its warmest-ever night at Weinbiet in the Rhine Valley with a lowest figure of 27,6°C (80,6°F) on 13 August, and similar record-breaking nighttime temperatures were recorded in Switzerland and Italy. Đức ghi lại đêm ấm áp nhất tại Weinbiet ở thung lũng Rhine với mức thấp nhất 27,6 ° C (80,6 ° F) vào ngày 13 tháng 8 và nhiệt độ ban đêm tương tự như kỷ lục đã được ghi nhận ở Thụy Sĩ và Italy. The 15,000 excess deaths in France during August, compared with previous years, have been related to the high night-time temperatures. Ở Pháp 15,000 người chết trong tháng Tám, so với những năm trước, con số này liên quan đến nhiệt độ cao ban đêm.

 

20    The number gradually increased during the first 12 days of the month, peaking at about 2,000 per day on the night of 12-13 August, then fell off dramatically after 14 August when the minimum temperatures fell by about 5°C. Số lượng tăng dần trong 12 ngày đầu của tháng, đạt đỉnh điểm vào khoảng 2000 ngày đêm vào đêm 12-13 tháng 8, sau đó giảm mạnh sau ngày 14 tháng 8 khi nhiệt độ tối thiểu giảm xuống khoảng 5 ° C. The elderly were most affected, with a 70 per cent increase in mortality rate in those aged 75-94. Người cao tuổi bị ảnh hưởng nhiều nhất, với tỷ lệ tử vong tăng 70% ở những người từ 75-94 tuổi. For Britain, the year as a whole is likely to be the warmest ever recorded, but despite the high temperature record on 10 August, the summer itself - defined as the June, July and August period still comes behind 1976 and 1995, when there were longer periods of intense heat. Đối với nước Anh, tổng quan cả năm gần như là năm ấm áp nhất từng được ghi nhận, mặc dù kỷ lục nhiệt độ cao vào ngày 10 tháng 8, mùa hè tự nó - được xác định là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 - vẫn xếp sau năm 1976 và năm 1995, khi đó đã có thời gian nhiệt dữ dội kéo dài. “At the moment, the year is on course to be the third hottest ever in the global temperature record, which goes back to 1856, behind 1998 and 2002, but when all the records for October, November and December are collated, it might move into second place', Professor Jones said. Giáo sư Jones nói "Hiện tại, năm nay là năm nóng thứ ba trong kỷ lục nhiệt độ toàn cầu, bắt đầu từ năm 1856, sau năm 1998 và năm 2002, nhưng khi đối chiếu tất cả các bản báo cáo của tháng mười, tháng mười một và tháng mười hai, nó có thể chuyển xuống đứng thứ hai. The ten hottest years in the record have all now occurred since 1990. Mười năm nóng nhất trong kỷ lục xảy ra từ năm 1990. Professor Jones is in no doubt about the astonishing nature of European summer of 2003. Giáo sư Jones không nghi ngờ gì về tính chất đáng ngạc nhiên của mùa hè Châu Âu năm 2003. “The temperatures recorded were out of all proportion to the previous record," he said. Ông nói: “Nhiệt độ ghi nhận được nằm ngoài tất cả các tỷ lệ kỷ lục trước đó,". “It was the warmest summer in the past 500 years and probably way beyond that. It was enormously exceptional. "Đó là mùa hè nóng nhất trong 500 năm qua và có lẽ vượt xa hơn nữa. Nó cực kỳ đặc biệt.

 

21    " His colleagues at the University of East Anglia's Tyndall Centre for Climate Change Research are now planning a special study of it. Các đồng nghiệp của ông tại Trung tâm Nghiên cứu Thay đổi Khí hậu Tyndall của Đại học East Anglia hiện đang lên kế hoạch nghiên cứu đặc biệt về nó. “It was a summer that has not been experienced before, either in terms of the temperature extremes that were reached, or the range and diversity of the impacts of the extreme heat," said the centre's executive director, Professor Mike Hulme. Giáo sư Mike Hulme Giám đốc điều hành của trung tâm, cho biết: "Đó là một mùa hè chưa từng có trước đó, về cả nhiệt độ cực đoan đạt được, và phạm vi cũng như sự đa dạng trong tác động của nhiệt độ cực đoan. “It will certainly have left its mark on a number of countries, as to how they think and plan for climate change in the future, much as the 2000 floods have revolutionised the way the Government is thinking about flooding in the UK. Điều này chắc chắn để lại dấu ấn về cách nghĩ và kế hoạch thay đổi khí hậu trong tương lai của một số quốc gia, giống như lũ lụt năm 2000 đã cách mạng hóa cách thức Chính phủ Anh khi suy nghĩ về lũ lụt. The 2003 heatwave will have similar repercussions across Europe. Đợt nóng năm 2003 sẽ có những tác động ngược xảy ra tương tự ở khắp Châu Âu ". Dịch bởi Nguyễn Linh Hương Source: http://mini-ielts.com/1028/reading/the-2003-heatwave

 

22   

Những nhà tự nhiên học nghiệp dư

From the results of an annual Alaskan betting contest to sightings of migratory birds, ecologists are using a wealth of unusual data to predict the impact of climate change. Theo kết quả tại một cuộc thi cá cược hàng năm của người Alaska về quan sát các loài chim di cư, các nhà sinh thái học đã sử dụng rất nhiều dữ liệu không thông thường để dự đoán tác động của biến đổi khí hậu.

Tim Sparks slides a small leather-bound notebook out of an envelope. Tim Sparks kéo một cuốn sổ tay nhỏ bìa da ra khỏi bao thư.

The book's yellowing pages contain bee-keeping notes made between 1941 and 1969 by the late Walter Coates of Kilworth, Leicestershire. Các trang bìa màu vàng của cuốn sách gồm các ghi chép về nghề nuôi ong được thực hiện từ năm 1941 đến năm 1969 bởi Walter Coates - Kilworth, Leicestershire.

 

23    He adds it to his growing pile of local journals, birdwatchers' lists and gardening diaries. Ông thêm nó vào đống các tạp chí địa phương, các bảng kê khai của người quan sát chim và nhật ký làm vườn.

"We're uncovering about one major new record each month," he says, "I still get surprised. "Chúng tôi phát hiện ra một ghi chép quan trọng mới mỗi tháng," ông nói, "Tôi vẫn còn bị bất ngờ".

Around two centuries before Coates, Robert Marsham, a landowner from Norfolk in the east of England, began recording the life cycles of plants and animals on his estate - when the first wood anemones flowered, the dates on which the oaks burst into leaf and the rooks began nesting. Khoảng hai thế kỷ trước Coates, Robert Marsham, một chủ đất đến từ Norfolk - phía Đông nước Anh, đã bắt đầu ghi chép lại chu kỳ sống của các loài động thực vật tại điền trang của ông – vào lúc mà những bông thu mẫu đơn rừng đầu tiên nở hoa, cây sồi đâm chồi nảy lộc và quạ bắt đầu làm tổ.

Successive Marshams continued compiling these notes for 211 years. Marshams tiếp nối việc biên soạn các ghi chú trong vòng 211 năm này.

Today, such records are being put to uses that their authors could not possibly have expected. Ngày nay, các hồ sơ như vậy đang được đưa vào sử dụng mà tác giả của chúng có lẽ không ngờ đến.

These data sets, and others like them, are proving invaluable to ecologists interested in the timing of biological events, or phenology. Những bộ dữ liệu này, và những thứ tương tự khác, có tính vô giá đối với các nhà sinh thái học quan tâm đến thời điểm của các sự kiện sinh học, hoặc vật hậu học.

 

24    By combining the records with climate data, researchers can reveal how, for example, changes in temperature affect the arrival of spring, allowing ecologists to make improved predictions about the impact of climate change. Bằng cách kết hợp các bộ hồ sơ với dữ liệu khí hậu, các nhà nghiên cứu có thể khám phá ra bằng cách nào, ví dụ như, sự thay đổi nhiệt độ ảnh hưởng đến sự xuất hiện của mùa xuân, tạo điều kiện cho các nhà sinh thái học đưa ra những dự đoán hoàn thiện hơn về tác động của sự biến đổi khí hậu.

A small band of researchers is combing through hundreds of years of records taken by thousands of amateur naturalists. Một nhóm nhỏ các nhà nghiên cứu đang săn lùng các bộ hồ sơ có tuổi đời hàng trăm năm của hàng ngàn nhà tự nhiên học nghiệp dư.

And more systematic projects have also started up, producing an overwhelming response. Và các dự án có tính hệ thống hơn được khởi động, đã mang lại một sự hồi ứng mạnh mẽ.

"The amount of interest is almost frightening," says Sparks, a climate researcher at the Centre for Ecology and Hydrology in Monks Wood, Cambridgeshire. Sparks, nhà nghiên cứu khí hậu thuộc Trung tâm Sinh thái học và Thủy văn học ở Monks Wood, Cambridgeshire, phát biểu : "Mức độ quan tâm quả thật kinh hoàng".

Sparks first became aware of the army of "closet phenologists”, as he describes them, when a retiring colleague gave him the Marsham records. Sparks lần đầu tiên nghe đến đội quân "các nhà vật hậu học trong phòng", cách mà ông mô tả, khi một đồng nghiệp về hưu đưa cho ông ta các bộ hồ sơ của Marsham.

He now spends much of his time following leads from one historical data set to another. Giờ đây ông dành phần lớn thời gian lần theo các chỉ dẫn từ bộ dữ kiện lịch sử này đến bộ khác.

 

25    As news of his quest spreads, people tip him off to other historical records, and more amateur phenologists come out of their closets. Khi những tin tức về việc tìm kiếm của ông được lan truyền, mọi người đã tiết lộ cho ông những bộ hồ sơ lịch sử khác, và càng nhiều nhà vật hậu học nghiệp dư khác tiếp bước.

The British devotion to recording and collecting makes his job easier - one man from Kent sent him 30 years' worth of kitchen calendars, on which he had noted the date that his neighbour's magnolia tree flowered. Sự tận tâm của người Anh đối với việc ghi chép và thu thập làm cho công việc của ông dễ dàng hơn một người đến từ Kent đã gửi ông những bộ lịch bếp 30 tuổi, ghi nhận ngày mà cây mộc lan của người hàng xóm nở hoa.

Other researchers have unearthed data from equally odd sources. Các nhà nghiên cứu khác cũng khai quật dữ liệu từ các nguồn kì quặc như vậy.

Rafe Sagarin, an ecologist at Stanford University in California, recently studied records of a betting contest in which participants attempt to guess the exact time at which a specially erected wooden tripod will fall through the surface of a thawing river. Rafe Sagarin, một nhà sinh thái học tại Đại học Stanford ở California, gần đây đã nghiên cứu hồ sơ của một cuộc thi cá cược, trong đó người tham gia cố gắng dự đoán thời điểm chính xác một kiềng ba chân bằng gỗ đặc biệt sẽ rơi qua bề mặt của một dòng sông tan băng.

The competition has taken place annually on the Tenana River in Alaska since 1917, and analysis of the results showed that the thaw now arrives five days earlier than it did when the contest began. Cuộc thi diễn ra hàng năm trên sông Tenana ở Alaska từ năm 1917, và việc phân tích kết quả cho thấy hiện nay sự tan băng đến sớm hơn 5 ngày so với thời điểm cuộc thi bắt đầu.

 

26    Overall, such records have helped to show that, compared with 20 years ago, a raft of natural events now occur earlier across much of the northern hemisphere, from the opening of leaves to the return of birds from migration and the emergence of butterflies from hibernation. Nhìn chung, các hồ sơ như vậy giúp cho thấy rằng, so với cách đây 20 năm, rất nhiều hiện tượng tự nhiên ngày nay xảy ra sớm hơn ở phần lớn bán cầu bắc, từ việc mở lá cho tới sự trở lại của chim di cư và sự xuất hiện của bướm trong kì ngủ đông.

The data can also hint at how nature will change in the future. Dữ liệu cũng gợi ý cách mà thiên nhiên sẽ thay đổi trong tương lai.

Together with models of climate change, amateurs' records could help guide conservation. Cùng với các mô hình biến đổi khí hậu, các hồ sơ nghiệp dư có thể giúp hướng dẫn bảo tồn.

Terry Root, an ecologist at the University of Michigan in Ann Arbor, has collected birdwatchers' counts of wildfowl taken between 1955 and 1996 on seasonal ponds in the American Midwest and combined them with climate data and models of future warming. Terry Root, một nhà sinh thái học đến từ Đại học Michigan ở Ann Arbor, đã thu thập lượng chim rừng đếm được bởi các nhà quan sát chim thực hiện từ năm 1955 đến năm 1996 trên các ao thay đổi theo mùa ở vùng Trung Tây nước Mỹ và kết hợp chúng với dữ liệu về khí hậu và mô hình sự nóng lên trong tương lai.

Her analysis shows that the increased droughts that the models predict could halve the breeding populations at the ponds. Phân tích của bà cho thấy sự gia tăng hạn hán mà các mô hình dự đoán có thể làm giảm một nửa quần thể sinh sản ở trong ao.

"The number of waterfowl in North America will most probably drop significantly with global warming," she says.

 

27    Bà nói: "Số lượng chim nước ở Bắc Mỹ chắc chắn sẽ giảm đáng kể do hiện tượng nóng lên toàn cầu.

But not all professionals are happy to use amateur data. Nhưng không phải mọi chuyên gia đều hài lòng với việc sử dụng dữ liệu nghiệp dư.

"A lot of scientists won't touch them, they say they're too full of problems," says Root. Root nói: "Rất nhiều nhà khoa học sẽ không đụng đến chúng, họ nói rằng có quả nhiều vấn đề".

Because different observers can have different ideas of what constitutes, for example, an open snowdrop. Vì các nhà quan trắc khác nhau có thể có những quan điểm khác nhau về điều gì hình thành, ví dụ, hoa giọt tuyết nở.

"The biggest concern with ad hoc observations is how carefully and systematically they were taken," says Mark Schwartz of the University of Wisconsin, Milwaukee, who studies the interactions between plants and climate. Mark Schwartz đến từ đại học Wisconsin, Milwaukee, người nghiên cứu sự tương tác giữa thực vật và khí hậu, nói: "Sự lo ngại lớn nhất về các quan sát đặc biệt là họ đã thực hiện cẩn thận và có hệ thống như thế nào".

"We need to know pretty precisely what a person's been observing - if they just say 'I noted when the leaves came out', it might not be that useful. "Chúng ta cần biết chính xác họ đang quan sát cái gì - nếu họ chỉ nói " tôi đã ghi chú lại khi lá mọc ", thì nó không hữu ích đến thế".

" Measuring the onset of autumn can be particularly problematic because deciding when leaves change colour is a more subjective process than noting when they appear.

 

28    " Đánh giá sự bắt đầu mùa thu có thể là vấn đề đặc biệt mơ hồ vì việc lựa chọn khi nào lá thay đổi màu sắc là một tiến trình chủ quan hơn là ghi nhận thời điểm chúng xuất hiện.

Overall, most phenologists are positive about the contribution that amateurs can make. Nhìn chung, hầu hết các nhà vật hậu học khá lạc quan về những đóng góp mà các nhà nghiệp dư có thể tạo ra.

"They get at the raw power of science: careful observation of the natural world," says Sagarin. "Họ có được năng thực khoa học nguyên bản : sự quan sát thận cẩn thận thế giới tự nhiên", Sagarin nói.

But the professionals also acknowledge the need for careful quality control. Nhưng các chuyên gia cũng thừa nhận cần kiểm soát chất lượng cẩn trọng.

Root, for example, tries to gauge the quality of an amateur archive by interviewing its collector. Root, lấy ví dụ, cố gắng để đánh giá chất lượng của một kho lưu trữ nghiệp dư bằng cách phỏng vấn người thu thập nó.

"You always have to worry - things as trivial as vacations can affect measurement. "Bạn luôn phải lo nghĩ - những thứ thông thường như các kỳ nghỉ lễ có thể ảnh hưởng đến việc đo lường."

I disregard a lot of records because they're not rigorous enough," she says. Tôi không quan tâm nhiều đến hồ sơ vì chúng không đủ nghiêm ngặt", bà nói.

Others suggest that the right statistics can iron out some of the problems with amateur data.

 

29    Những người khác cho rằng thống kê đúng cách có thể giải quyết được một số vấn đề với dữ liệu nghiệp dư.

Together with colleagues at Wageningen University in the Netherlands, environmental scientist Arnold van Vliet is developing statistical techniques to account for the uncertainty in amateur phenological data. Cùng với các đồng nghiệp tại đại học Wageningen ở Hà Lan, nhà khoa học môi trường Arnold van Vliet đang phát triển các kỹ thuật thống kê để giải thích cho sự bất định trong các dữ liệu không chuyên.

With the enthusiasm of amateur phenologists evident from past records, professional researchers are now trying to create standardised recording schemes for future efforts. Nhờ có sự nhiệt tình của các nhà vật hậu học nghiệp dư rõ ràng theo các hồ sơ quá khứ, các nhà nghiên cứu chuyên nghiệp hiện đang cố gắng tạo ra các lộ trình ghi chép tiêu chuẩn cho nỗ lực trong tương lai.

They hope that well-designed studies will generate a volume of observations large enough to drown out the idiosyncrasies of individual recorders. Họ hy vọng các nghiên cứu được thiết kế tốt sẽ tạo ra một lượng đủ các quan sát để giảm tính chủ quan của người ghi chép riêng lẻ

The data are cheap to collect, and can provide breadth in space, time and range of species. Các dữ liệu rẻ để thu thập, và có thể cung cấp rộng rãi về mặt không gian, thời gian và phạm vi của các loài ".

"It's very difficult to collect data on a large geographical scale without enlisting an army of observers," says Root.

 

30    Rất khó để thu thập dữ liệu trên một quy mô địa lý rộng lớn mà không cần kiếm đoàn quan sát ", Root cho biết.

Phenology also helps to drive home messages about climate change. Vật hậu học cũng giúp đưa ra những thông điệp về sự thay đổi khí hậu.

"Because the public understand these records, they accept them," says Sparks. " Bởi vì công chúng hiểu những hồ sơ này, họ chấp nhận chúng. ", Sparks nói.

It can also illustrate potentially unpleasant consequences, he adds, such as the finding that more rat infestations are reported to local councils in warmer years. Nó cũng có thể làm sáng tỏ những hậu quả không hay tiềm ẩn, ông nói thêm, chẳng hạn như việc nhiều vụ chuột phá hoại hơn được báo cáo lên các hội đồng địa phương vào những năm nóng.

And getting people involved is great for public relations. Và có được mọi người tham gia sẽ tốt cho các quan hệ xã hội .

"People are thrilled to think that the data they've been collecting as a hobby can be used for something scientific - it empowers them," says Root. Root cho biết: "Mọi người xúc động khi nghĩ rằng dữ liệu mà họ thu thập cho vui có thể được sử dụng cho mục đích khoa học – điều này mang lại cho nó sức mạnh". Source: ​http://mini-ielts.com/1029/reading/amateur-naturalists (Dịch bởi Loan Nguyen)

 

31   

Khủng long là gì? Although the name dinosaur is derived from the Greek for "terrible lizard", dinosaurs were not, in fact, lizards at all.

Mặc dù tên khủng long tên bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp nghĩa là "con thằn lằn khủng khiếp", nhưng khủng long thực ra không phải là thằn lằn. Like lizards, dinosaurs are included in the class Reptilia, or reptiles, one of the five main classes of Vertebrata, animals with backbones. Giống như thằn lằn, khủng long được xếp trong lớp Reptilia, hay loài bò sát, một trong năm lớp chính của Vertebrata, tức động vật có xương sống. However, at the next level of classification, within reptiles, significant differences in the skeletal anatomy of lizards and dinosaurs have led scientists to place these groups of animals into two different superorders: Lepidosauria, or lepidosaurs, and Archosauria, or archosaurs. Tuy nhiên, ở mức độ phân loại tiếp theo, trong các loài bò sát, sự khác biệt đáng kể trong việc giải phẫu xương của thằn lằn và khủng long đã khiến các nhà khoa học đặt các nhóm động vật này vào hai liên bộ khác nhau: Lepidosauria, hay lepidosaurs, và Archosauria, hay archosaur. Classified as lepidosaurs are lizards and snakes and their prehistoric ancestors. Phân loại lepidosaurs là các loài thằn lằn, rắn và tổ tiên tiền sử của chúng. Included among the archosaurs, or "ruling reptiles", are prehistoric and modern crocodiles, and the now extinct thecodonts, pterosaurs and dinosaurs.

 

32    Trong số các loài archosaurs, hay "loài bò sát thống trị", là những con cá sấu thời tiền sử và hiện đại, và các loài đã tuyệt chủng như thecodont, thằn lằn bay và khủng long. Palaeontologists believe that both dinosaurs and crocodiles evolved, in the later years of the Triassic Period (248-208 million years ago), from creatures called pseudosuchian ​thecodonts​.

Các nhà cổ sinh vật học tin rằng cả loài khủng long và cá sấu đã tiến hóa, trong những năm sau của giai đoạn Triassic (khoảng 248-208 triệu năm trước), từ những sinh vật được gọi là thecodonts​. Lizards, snakes and different types of thecodont are believed to have evolved earlier in the Triassic Period from reptiles known as eosuchians. Chim, rắn và các loại thecodonts ​khác nhau được cho là đã phát triển sớm hơn trong giai đoạn Triassic từ loài bò sát gọi là eosuchians.

The most important skeletal differences between dinosaurs and other archosaurs are in the bones of the skull, pelvis and limbs. Những khác biệt về xương quan trọng nhất giữa khủng long và các archosaur khác nằm trong xương sọ, xương chậu và chi. Dinosaur skulls are found in a great range of shapes and sizes, reflecting the different eating habits and lifestyles of a large and varied group of animals that dominated life on Earth for an extraordinary 165 million years. Các hộp sọ khủng long được tìm thấy trong nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau, phản ánh thói quen ăn uống và lối sống khác nhau của một nhóm động vật lớn và đa dạng đã thống trị cuộc sống trên trái đất trong suốt 165 triệu năm. However, unlike the skulls of any other known animals, the skulls of dinosaurs had two long bones known as vomers. Tuy nhiên, không giống như các sọ của bất kỳ động vật nào khác, sọ của khủng long có hai xương dài được gọi là xương lá mía. These bones extended on either side of the head, from the front of the snout to the level of the holes on the skull known as the antorbital fenestra, situated in front of the dinosaur's orbits or eyesockets. Những xương này trải dài ở hai bên đầu, từ mặt trước của mõm đến mức lỗ trên hộp sọ được biết đến như là đĩa đệm antorbital, nằm ở phía trước của ổ mắt hoặc hốp mắt của khủng long.

 

33    All dinosaurs, whether large or small, quadrupedal or bidepal, fleet-footed or slow-moving, shared a common body plan. Tất cả các loài khủng long, dù lớn hay nhỏ, bốn chân hoặc hai chân, đi bằng chân hay di chuyển chậm, đều có chung một cách bố trí cơ thể. Identification of this plan makes it possible to differentiate dinosaurs from any other types of animal, even other archosaurs. Xác định cách bố trí này giúp phân biệt khủng long với bất kỳ loại động vật nào khác, thậm chí cả các archosaur khác. Most significantly, in dinosaurs, the pelvis and femur had evolved so that the hind limbs were held vertically beneath the body, rather than sprawling out to the sides like the limbs of a lizard. Điều quan trọng nhất ở khủng long là xương chậu và xương đùi đã phát triển để chân sau được giữ theo chiều dọc bên dưới cơ thể chứ không phải kéo dài ra hai bên như chân của thằn lằn. The femur of a dinosaur had a sharply in-turned neck and a ball-shaped head, which slotted into a fully open acetabulum or hip socket. Xương đùi của khủng long có cổ đầu ngẩng cao và đầu hình quả bóng, mà được tạo khía thành một ổ cói hay hốc hở. A supra-acetabular crest helped prevent dislocation of the femur. Một đỉnh cao trên ổ cối sẽ giúp ngăn ngừa sự xáo trộn xương đùi. The position of the knee joint, aligned below the acetabulum, made it possible for the whole hind limb to swing backwards and forwards. Vị trí của khớp gối, nằm thẳng dưới miếng ổ cối, làm cho cả hai chân sau có thể lùi về phía sau hay tiến về phía trước. This unique combination of features gave dinosaurs what is known as a "fully improved gait". Sự kết hợp độc đáo của các tính năng này cho phép khủng long có được "dáng đi được cải thiện hoàn toàn". Evolution of this highly efficient method of walking also developed in mammals, but among reptiles it occurred only in dinosaurs. Sự tiến hóa của phương pháp đi bộ hiệu quả cao này cũng được phát triển ở động vật có vú, nhưng trong số các loài bò sát, nó chỉ xảy ra ở khủng long.

 

34   

For the purpose of further classification, dinosaurs are divided into two orders: Saurischia, or saurischian dinosaurs, and Ornithischia, or ornithischian dinosaurs. Để phân loại thêm, khủng long được chia thành hai loại là: Saurischia, hay khủng long Saurischian, và Ornithischia, hay khủng long ornithischian. This division is made on the basis of their pelvic anatomy. Sự phân chia này được thực hiện trên cơ sở giải phẫu khung chậu. All dinosaurs had a pelvic girdle with each side comprised of three bones: the pubis, ilium and ischium. Tất cả các loài khủng long đều có một cái đai chậu với mỗi bên bao gồm ba xương: xương mu, xương chậu và đốt háng. However, the orientation of these bones follows one of two patterns. Tuy nhiên, sự định hướng của các xương theo một trong hai mẫu.

In saurischian dinosaurs, also known as lizard-hipped dinosaurs, the pubis points forwards, as is usual in most types of reptile.

 

35    Ở loài khủng long saurischian, còn được gọi là khủng long có hông thằn lằn, xương mu hướng về phía trước, như thường thấy ở hầu hết các loại bò sát. By contrast, in ornithischian, or bird-hipped, dinosaurs, the pubis points backwards towards the rear of the animal, which is also true of birds. Ngược lại, ở loài khủng long ornithischian, hay có hông giống chim, thì xương mu hướng về phía sau của con vật, giống với loài chim. Of the two orders of dinosaurs, the Saurischia was the larger and the first to evolve. Trong hai loài khủng long thì Saurischia lớn hơn và là con đầu tiên tiến hoá. It is divided into two suborders: Therapoda, or therapods, and Sauropodomorpha, or sauropodomorphs. Nó được chia thành hai tiểu đoạn: Therapoda, hoặc therapods, và Sauropodomorpha, hoặc sauropodomorphs.

The therapods, or "beast feet", were bipedal, predatory carnivores. Các con therapod, hay "loài chân to quái vật", là loài động vật ăn thịt đi bằng hai chân.

 

36   

They ranged in size from the mighty Tyrannosaurus rex, 12m long, 5,6m tall and weighing an estimated 6,4 tonnes, to the smallest known dinosaur, Compsognathus, a mere 1,4m long and estimated 3kg in weight when fully grown. Họ có kích thước từ loài Tyrannosaurus rex hùng mạnh, dài 12m, cao 5,6m và nặng khoảng 6,4 tấn, cho tới khủng long nhỏ nhất được biết đến, loài Compsognathus, chỉ dài 1,4m và nặng khoảng 3kg khi phát triển đầy đủ.

The sauropodomorphs, or "lizard feet forms", included both bipedal and quadrupedal dinosaurs.

 

37    Sauropodomorphs, hay "loài có hình dạng chân của thằn lằn", bao gồm cả khủng long hai chân và bốn chân. Some sauropodomorphs were carnivorous or omnivorous but later species were typically herbivorous. Một số loài sauropodomorphs là động vật ăn thịt hoặc ăn tạp, nhưng các loài sau này thường ăn cỏ.

They included some of the largest and best-known of all dinosaurs, such as Diplodocus, a huge quadruped with an elephant-like body, a long, thin tail and neck that gave it a total length of 27m, and a tiny head. Chúng bao gồm một số loài lớn nhất và nổi tiếng nhất của tất cả các loài khủng long, chẳng hạn như loài Diplodocus, một động vật bốn chân khổng lồ có cơ thể như một con voi với đuôi dài, mỏng và cổ với tổng chiều dài 27m, và một cái đầu nhỏ. Ornithischian dinosaurs were bipedal or quadrupedal herbivores. Loài khủng long Ornithischian là động vật ăn cỏ hai chân hoặc bốn chân. They are now usually divided into three suborders: Ornithipoda, Thyreophora and Marginocephalia. Hiện nay chúng thường được chia thành ba dòng: Ornithipoda, Thyreophora và Marginocephalia.

 

38    The ornithopods, or "bird feet", both large and small, could walk or run on their long hind legs, balancing their body by holding their tails stiffly off the ground behind them. Loài chân chim ornithopods, cả loài lớn và nhỏ, đều có thể đi bộ hoặc chạy trên chân sau dài của chúng, chúng cân bằng cơ thể bằng cách giữ đuôi của mình gấp lại khỏi mặt đất phía sau chúng. An example is Iguanodon, up to 9m long, 5m tall and weighing 4,5 tonnes. Một ví dụ là loài Iguanodon, dài tới 9m, dài 5m và nặng 4,5 tấn.

The thyreophorans, or "shield bearers", also known as armoured dinosaurs, were quadrupeds with rows of protective bony spikes, studs, or plates along their backs and tails. Loài thyreophorans, hay "kẻ cầm mộc", còn được gọi là khủng long bọc thép, là những con thú bốn chân với hàng cây gậy, đinh tán, hoặc mảng bảo vệ xương, dọc theo lưng và đuôi.

 

39   

They included Stegosaurus, 9m long and weighing 2 tonnes. Chúng bao gồm loài Stegosaurus, dài 9m và nặng 2 tấn.

The marginocephalians, or "margined heads", were bipedal or quadrupedal ornithschians with a deep bony frill or narrow shelf at the back of the skull. Loài marginocephalians, hoặc "đầu lồi lõm", là loài ornithschians​ hai chân hoặc bốn chân với những đinh tán xương sâu hoặc kệ hẹp ở mặt sau của hộp sọ.

 

40   

An example is Triceratops, a rhinoceros-like dinosaur, 9m long, weighing 5,4 tonnes and bearing a prominent neck frill and three large horns. Một ví dụ nữa là loài Triceratops, một con khủng long giống tê giác, dài 9m, trọng lượng 5,4 tấn và mang một chiếc sừng cổ nổi bật và ba sừng lớn. Trích nguồn: http://mini-ielts.com/1036/reading/what-is-a-dinosaur

 

41   

Học bằng ví dụ Learning Theory is rooted in the work of Ivan Pavlov, the famous scien​tist who discovered and documented the principles governing how animals (humans included) learn in the 1900s.

Lý thuyết học được bắt nguồn từ tác phẩm của Ivan Pavlov, nhà khoa học nổi tiếng, người đã khám phá và ghi lại các nguyên tắc về cách thức động vật (bao gồm cả con người) học như thế nào vào những năm 1900. Two basic kinds of learning or condi​tioning occur, one of which is famously known as the classical conditioning. Có hai loại cơ bản của học tập hay điều kiện xảy ra, một trong số đó nổi tiếng được biết đến là điều kiện cổ điển. Classical conditioning happens when an animal learns to associate a neutral stimulus (signal) with a stimulus that has intrinsic meaning based on how closely in time the two stimuli are presented. Điều kiện cổ điển xảy ra khi một con vật học cách kết hợp một kích thích trung tính (tín hiệu) với một kích thích có ý nghĩa nội tại dựa trên mức độ gần nhau về thời gian của hai loại kích thích trên. The classic example of classical conditioning is a dog's ability to associate the sound of a bell (something that originally has no meaning to the dog) with the presentation of food (something that has a lot of meaning to the dog) a few moments later. Ví dụ cổ điển về điều kiện cổ điển này là khả năng của chú chó trong việc kết hợp tiếng chuông (cái mà ban đầu không có ý nghĩa đối với con chó) với phần giới thiệu thức ăn (cái gì đó có ý nghĩa rất lớn đối với con chó) sau đó vài phút.

 

42   

Dogs are able to learn the association between bell and food, and will salivate im​mediately after hearing the bell once this connection has been made. Chó có thể học được mối liên quan giữa chuông và thức ăn, và sẽ chảy nước bọt ngay sau khi nghe tiếng chuông một khi kết nối này đã được thực hiện. Years of learning research have led to the creation of a highly precise learning theory that can be used to understand and predict how and under what cir​cumstances most any animal will learn, including human beings, and eventu​ally help people figure out how to change their behaviours. Nhiều năm học nghiên cứu đã dẫn đến việc tạo ra một lý thuyết học tập chính xác cao có thể được sử dụng để hiểu và dự đoán cách nào và trong những hoàn cảnh nào mà bất kỳ con thú nào sẽ học, bao gồm cả con người, và cuối cùng giúp con người tìm ra cách thay đổi hành vi của chúng. Role models are a popular notion for guiding child development, but in re​cent years very interesting research has been done on learning by examples in other animals. Các mô hình vai trò là một khái niệm phổ biến cho việc hướng dẫn sự phát triển của trẻ, nhưng trong những năm gần đây nghiên cứu đầy thú vị này đã được thực hiện bằng cách học theo các ví dụ về các động vật khác. If the subject of animal learning is taught very much in terms of classical or operant conditioning, it places too much emphasis on how we allow animals to learn and not enough on how they are equipped to learn. Nếu chủ đề học hỏi động vật được dạy rất nhiều về điều kiện cổ điển hoặc điều hành thì nó nhấn mạnh quá nhiều đến việc chúng ta cho phép động vật học như thế nào và không đủ để chúng được trang bị để học. To teach a course of mine, I have been dipping profitably into a very interesting and accessible compilation of papers on social learning in mammals, including chimps and human children, edited by Heyes and Galef (1996). Để dạy một khóa học của tôi, tôi đã xem qua một tài liệu thú vị và có thể tiếp cận được về các bài báo về học tập xã hội ở động vật có vú, bao gồm cả tinh tinh và con người, do Heyes và Galef biên soạn (1996). The research reported in one paper started with a school field trip to Israel to a pine forest where many pine cones were discovered, stripped to the central core. Nghiên cứu này được báo cáo trong một bài báo bắt đầu với một chuyến đi thực địa tại Israel tới một khu rừng thông nơi có nhiều quả thông được phát hiện, bị tháo rời ra khỏi lõi trung tâm.

 

43   

So the investigation started with no weighty theoretical intent, but was directed at finding out what was eating the nutritious pine seeds and how they managed to get them out of the cones. Vì vậy, cuộc điều tra bắt đầu không có ý định gì cả, nhưng đã được hướng đến việc tìm ra thủ phạm đã ăn các hạt giống dinh dưỡng này và làm thế nào chúng có thể tách được quả thông ra. The culprit proved to be the versatile and athletic black rat, (Rattus rattus), and the technique was to bite each cone scale off at its base, in sequence from base to top following the spiral growth pattern of the cone. Thủ phạm đã chứng minh là con chuột đen dẻo dai và khoẻ mạnh (tên là Rattus rattus), và kỹ thuật của nó là cắn từng miếng quả thông ở gốc theo thứ tự từ chân đến tới đầu theo hình xoắn ốc của quả thông. Urban black rats were found to lack the skill and were unable to learn it even if housed with experienced cone strippers. Những con chuột chuột ở đô thị được tìm thấy là không có kỹ năng này và không thể học nó ngay cả khi được ở chung bởi các con có kinh nghiệm tách quả thông. However, infants of urban mothers cross-fostered by stripper mothers acquired the skill, whereas in​fants of stripper mothers fostered by an urban mother could not. Tuy nhiên, các con chuột sơ sinh ở đô thị được nuôi dưỡng bởi các con chuột mẹ kinh nghiệm có thể đạt được kỹ năng này, trong khi các con sơ sinh của con mẹ có kinh nghiệm trên được nuôi dưỡng bởi một con chuột mẹ đô thị thì lại không thể đạt được kỹ năng tách hạt thông. Clearly the skill had to be learned from the mother. Rõ ràng kỹ năng này được học được từ người mẹ. Further elegant experiments showed that naive adults could develop the skill if they were provided with cones from which the first complete spiral of scales had been removed; rather like our new photocopier which you can work out how to use once someone has shown you how to switch it on. Những thí nghiệm tao nhã hơn nữa cho thấy những con chuột trưởng thành ngây thơ có thể phát triển kỹ năng này nếu chúng được cung cấp các quả thông mà từ đó xoắn ốc hoàn chỉnh đầu tiên đã được loại bỏ; giống như việc bạn có thể biết cách sử dụng máy photocopy mới khi ai đó chỉ bạn làm thế nào để bật nó lên vậy. In the case of rats, the young​sters take cones away from the mother when she is still feeding on them, allowing them to acquire the complete stripping skill.

 

44    Trong trường hợp các con chuột, những con non lấy thông ra khỏi mẹ chúng khi mẹ chúng đang cho chúng ăn và điều này cho phép chúng có được kỹ năng tách thông hoàn chỉnh. A good example of adaptive bearing we might conclude, but let’s see the economies. Một ví dụ điển hình về khả năng mang tính thích ứng mà chúng ta có thể kết luận, nhưng hãy xem tính kinh tế. This was determined by measuring oxygen uptake of a rat strip​ping a cone in a metabolic chamber to calculate energetic cost and compar​ing it with the benefit of the pine seeds measured by calorimeter. Điều này được xác định bằng cách đo sự hấp thu oxy của một con chuột khi tháo một quả thông trong một buồng trao đổi chất để tính toán chi phí năng lượng và so sánh nó với lợi ích của hạt thông được đo bằng calorimeter. The cost proved to be less than 10% of the energetic value of the cone. Chi phí đã chứng tỏ là ít hơn 10% giá trị năng lượng của quả thông. An acceptable profit margin. Một khoản lợi nhuận có thể chấp nhận được. A paper in 1996, Animal Behaviour by Bednekoff and Baida, provides a differ​ent view of the adaptiveness of social learning. Một bài báo năm 1996 mang tên Hành vi Động vật của Bednekoff và Baida cung cấp một cái nhìn khác về tính thích ứng của việc học tập xã hội.

 

45    It concerns the seed caching behaviour of Clark's Nutcracker (Nucifraga columbiana) and the Mexican Jay (Aphelocoma ultramarina). Nó liên quan đến hành vi lưu trữ hạt giống của loài chim bổ hạt Clark​ ​(Nucifraga columbiana) và loài giẻ cùi Mexico (bạch cầu phấn trắng).

The former is a specialist, caching 30,000 or so seeds in scattered locations that it will recover over the months of winter; the Mexican Jay will also cache food but is much less dependent upon this than the Nutcracker. Loài chim bổ hạt là một chuyên gia có thể giấu hơn 30,000 hạt giống ở các địa điểm rải rác mà nó sẽ lấy lại trong những tháng mùa đông; còn loài chim giẻ cùi Mexico cũng giấu thức ăn nhưng ít phụ thuộc hơn loài chim bổ hạt. The two species also differ in their social structure: the Nutcracker being rather solitary while the Jay forages in social groups. Hai loài này cũng khác nhau trong cấu trúc xã hội của chúng: Chim bổ hạt khá cô đơn trong khi chim giẻ cùi thì tìm mồi trong các nhóm xã hội. The experiment is to discover not just whether a bird can remember where it hid a seed but also if it can remember where it saw another bird hide a seed. Thí nghiệm này nhằm khám phá ra rằng không chỉ chim có thể nhớ nơi nó đã giấu hạt giống mà còn có thể nhớ nơi nó nhìn thấy một con chim khác giấu hạt giống. The design is slightly comical with a cacher bird wandering about a room with lots of holes in the floor hiding food in some of the holes, while watched by an observer bird perched in a cage.

 

46    Thiết kế này hơi hài hước với một con chim giấu hạt đi lang thang quanh phòng có rất nhiều lỗ trên sàn nhà để giấu thức ăn trong một số lỗ, trong khi được quan sát bởi một con chim quan sát đang ngồi trong một cái chuồng. Two days later, cachers and observers are tested for their discovery rate against an estimated random performance. Hai ngày sau, các con chim giấu hạt và các con chim quan sát này được kiểm tra về tỷ lệ khám phá của chúng so với kết quả ước lượng ngẫu nhiên. In the role of cacher, not only the Nutcracker but also the less specialised Jay performed above chance; more surprisingly, however, jay obser​vers were as successful as jay cachers whereas nutcracker observers did no better than chance. Trong vai trò của chim giấu hạt, không chỉ loài chim bổ hạt mà cả chim giẻ cùi ít chuyên nghiệm hơn cũng thực hiện tốt hơn so với xác xuất tình cờ; tuy nhiên đáng ngạc nhiên hơn, là các con chim quan sát giẻ cùi thành công ngang bằng với các con giấu hạt giẻ cùi trong khi các con chim bổ hạt quan sát thì không làm việc này tốt hơn. It seems that, whereas the Nutcracker is highly adapted at remembering where it hid its own seeds, the social living Mexican Jay is more adept at remembering, and so exploiting, the caches of others. Có vẻ như, trong khi chim bổ hạt rất thích nghi khi nhớ về nơi nó giấu hạt giống của mình, thì chim giẻ cùi sống trong xã hội lại thành thạo việc ghi nhớ, và do đó nó khám phá tốt hơn nơi giấu của những con khác. Tóm tắt bài khoá: While the Nutcracker is more able to cache seeds, the Jay relies less on caching food and is thus less specialised in this ability, but more social.

Trong khi chim bổ hạt có khả năng giấu hạt giống thì chim giẻ cùi không dựa nhiều vào việc giấu thức ăn này và do đó ít chuyên môn về khả năng này hơn nhưng nó có kỹ năng xã hội nhiều hơn. To study their behaviour of caching and finding their caches, an experiment was designed and carried out to test these two birds for their ability to remember where they hid the seeds. Để nghiên cứu hành vi của chúng về việc giấu và tìm kiếm nơi giấu, một thử nghiệm đã được thiết kế và thực hiện để kiểm tra hai con chim này về khả năng nhớ nơi chúng đã giấu hạt giống. In the experiment, the cacher bird hid seeds in the ground while the other watched. Trong thí nghiệm, chim giấu giấu hạt giống trong lòng đất trong khi con chim khác quan sát.

 

47    As a result, the Nutcracker and the Mexican Jay showed different performance in the role of observer at finding the seeds - the observing Nutcracker didn’t do as well as its counterpart. Kết quả là chim bổ hạt và chim giẻ cùi cho thấy hiệu suất khác nhau trong vai trò của chim quan sát khi tìm kiếm các hạt giống - đó là chim quan sát bổ hạt không làm tốt cũng như đối tác của nó là chim giẻ cùi. Trích nguồn: http://mini-ielts.com/1048/reading/learning-by-examples Thông tin thêm: Thông vỏ trắng là nguồn quan trọng cung cấp thức ăn cho nhiều loài chim ăn hạt cà các loài thú nhỏ, như chim bổ hạt Clark, loài chim phát tán hạt chủ lực cho các loài thông. Mỗi con chim bổ hạt Clark tích trữ khoảng 30.000 tới 100.000 hạt mỗi năm trong các nơi cất giấu nhỏ, phân tán, thường nằm sâu 2 – 3 cm dưới đất hay cát sỏi. Chúng sẽ dùng các kho hạt này trong thời kỳ khan hiếm thức ăn cũng như để nuôi chim non. Các nơi cất giấu này của chim bổ hạt thường là thích hợp cho sự nảy mầm của hạt cũng như sự sống sót của cây non. Các kho cất giấu này thường không thể tìm lại được vào thời gian tuyết tan, điều này góp phần vào việc tái sinh rừng. Kết quả là thông vỏ trắng thường mọc thành cụm gồm vài cây, bắt nguồn từ một kho với 2-15 hạt hoặc hơn thế.

 

48   

Một thời kỳ băng hà mới William Curry is a serious, sober climate scientist, not an art critic. But he has spent a lot of time perusing Emanuel Gottlieb Leutze’s famous painting “George Washington Crossing the Delaware”, which depicts a boatload of colonial Ameri​can soldiers making their way to attack English and Hessian troops the day after Christmas in 1776. William Curry là một nhà khoa học về khí hậu nghiêm khắc, thông minh, chứ không phải là nhà phê bình nghệ thuật. Nhưng ông đã dành rất nhiều thời gian cho việc nghiên cứu bức tranh nổi tiếng của Emanuel Gottlieb Leutze "George Washington Crossing the Delaware", mô tả một lực lượng thuyền của các chiến binh thuộc địa Mỹ tấn công đội quân Anh và Hessian vào ngày sau lễ Giáng sinh năm 1776. “Most people think these other guys in the boat are rowing, but they are actually pushing the ice away,” says Curry, tapping his finger on a reproduction of the painting. "Hầu hết mọi người nghĩ những gã khác trên thuyền đang chèo, nhưng thực tế họ đang đẩy tảng băng ra xa ", Curry nói, vỗ nhẹ vào bản sao của bức tranh.

 

49   

Sure enough, the lead oarsman is bashing the frozen river with his boot. Chắc chắn, người chèo thuyền dẫn đầu đang đập mạnh vào con sông đông cứng với chiếc giày của mình. I grew up in Philadelphia. Tôi lớn lên ở Philadelphia. The place in this painting is 30 min​utes away by car. Địa điểm trong bức tranh này cách đó 30 phút đi xe hơi. I can tell you, this kind of thing just doesn’t happen anymore". Tôi có thể nói với bạn, điều này không còn xảy ra nữa". But it may again soon. Nhưng nó có thể lại sớm. And ice-choked scenes, similar to those immortalised by the 16th-century Flemish painter Pieter Brueghel the Elder, may also return to Europe. Và các cảnh băng bóp nghẹt thở, tương tự như những bức tranh bất tử của họa sĩ người Áo năm 18 tuổi Pieter Brueghel, Elder, cũng có thể trở lại Âu Châu. His works, including the 1565 masterpiece “Hunters in the Snow”, make the now-temperate European landscapes look more like Lapland. Các tác phẩm của ông, bao gồm cả "Kẻ Thợ săn trongTuyết" năm 1565, làm cho cảnh quan Châu Âu bây giờ trở nên ôn hoà giống Lapland hơn.

 

50   

Such frigid set​tings were commonplace during a period dating roughly from 1300 to 1850 be​cause much of North America and Europe was in the throes of a little ice age. Những bối cảnh lạnh giá như vậy là phổ biến trong khoảng thời gian từ 1300 đến 1850 bởi vì phần lớn Bắc Mỹ và Châu Âu lúc đó đang rơi vào tình trạng băng giá của một thời kỳ băng hà. And now there is mounting evidence that the chill could return. Và bây giờ có bằng chứng cho thấy sự lạnh giá này có thể trở lại. A growing number of scientists believe conditions are ripe for another prolonged cooldown, or small ice age. Một số lượng ngày càng tăng các nhà khoa học tin rằng điều kiện đã chín muồi cho một thời kỳ hạ nhiệt độ kéo dài, hoặc thời đại băng hà nhỏ. While no one is predicting a brutal ice sheet like the one that covered the Northern Hemisphere with glaciers about 12,000 years ago, the next cooling trend could drop average temperatures 5 degrees Fahrenheit over much of the United States and 10 degrees in the Northeast, northern Europe, and northern Asia. Mặc dù không có ai tiên đoán được một tấm băng đá lớn khủng khiếp như ở vùng băng bán cầu bắc với sông băng cách đây khoảng 12,000 năm, xu hướng làm mát tiếp theo có thể giảm nhiệt độ trung bình 5 độ Fahrenheit ở hầu hết Hoa Kỳ và 10 độ ở vùng Đông Bắc, Bắc Âu và ở Bắc Á. “It could happen in 10 years,” says Terrence Joyce, who chairs the Woods Hole Physical Oceanography Department. Terrence Joyce, người đứng đầu Cục Hải dương học Vật lý Woods Hole, nói: "Điều này có thể xảy ra trong 10 năm tới". Once it does, it can take hundreds of years to reverse. Một khi điều đó xảy ra, có thể mất hàng trăm năm để đảo ngược. And he is alarmed that Americans have yet to take the threat seriously. Và ông cũng cảnh giác rằng người Mỹ vẫn chưa nhận được mối đe dọa nghiêm trọng này. A drop of 5 to 10 degrees entails much more than simply bumping up the thermo​stat and carrying on. Chỉ cần giảm từ 5 đến 10 độ thôi đòi hỏi chúng ta phải làm việc rất nhiều chứ không chỉ đơn giản là điều chỉnh lại nhiệt độ.

 

51    Both economically and ecologically, such quick, persistent chilling could have devastating consequences. Cả về mặt kinh tế lẫn sinh thái, cái lạnh liên tục, nhanh chóng như vậy có thể để lại những hậu quả nặng nề. A 2002 report titled “Abrupt Climate Change: Inevitable Surprises”, produced by the National Academy of Sciences, pegged the cost from agricultural losses alone at $100 billion to $250 billion while also predicting that damage to ecologies could be vast and incalculable. Báo cáo năm 2002 có tựa đề "Sự thay đổi khí hậu bất ngờ: Một sự bất ngờ bất khả kháng", do Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia sản xuất, đã chỉ ra tổn thất về nông nghiệp từ 100 tỷ USD đến 250 tỷ USD trong khi cũng dự đoán rằng thiệt hại đối với sinh thái có thể là rất lớn và không thể tính được. A grim sampler: disappearing forests, increased housing expenses, dwindling fresh water, lower crop yields, and accelerated species extinctions. Một ví dụ tồi tệ hơn như rừng biến mất, chi phí nhà ở tăng cao, lượng nước ngọt suy giảm, cây trồng giảm năng suất, và sự các loài tuyệt chủng nhanh chóng. The reason for such huge effects is simple. Lý do cho những hiệu ứng to lớn như vậy rất đơn giản. A quick climate change wreaks far more disruption than a slow one. Một sự thay đổi khí hậu nhanh chóng sẽ gây ra sự gián đoạn nhiều hơn sự chậm trễ. People, animals, plants, and the economies that depend on them are like rivers; says the report: "For example, high water in a river will pose few problems until the water runs over the bank, after which levees can be breached and massive flooding can occur. Con người, động vật, thực vật, và các nền kinh tế phụ thuộc vào chúng giống như các con sông; Theo báo cáo cho biết: "Ví dụ, nước dâng cao trong một con sông sẽ gây ra một số vấn đề cho đến khi nước chảy qua bờ, sau đó có thể chảy qua các con đê và lũ lụt lớn có thể xảy ra. Many biological processes undergo shifts at particular thresholds of temperature and precipitation. Nhiều quá trình sinh học có thể bị thay đổi ở các ngưỡng đặc biệt của nhiệt độ và lượng mưa. Political changes since the last ice age could make survival far more difficult for the world's poor. Những thay đổi chính trị kể từ thời kỳ băng hà cuối cùng có thể làm cho sự sống còn trở nên khó khăn hơn đối với người nghèo trên thế giới.

 

52    During previous cooling periods, whole tribes simply picked up and moved south, but that option doesn't work in the modern, tense world of closed borders. Trong những khoảng thời gian băng hà trước đây, cả bộ lạc chỉ đơn giản là tụ tập lại và di chuyển về phía nam, nhưng lựa chọn đó không hoạt động trong thế giới chật chội ngày nay với các biên giới bị khép kín. "To the extent that abrupt climate change may cause rapid and ex​tensive changes of fortune for those who live off the land, the inability to migrate may remove one of the major safety nets for distressed people,” says the report. Bản báo cáo cho biết: "Trong trường hợp sự thay đổi khí hậu đột ngột có thể gây ra sự thay đổi lớn về tài sản cho những người sống ngoài vùng đất, việc không có khả năng di cư có thể loại bỏ một trong những mạng lưới an toàn lớn cho người nghèo khổ". But first things first. Nhưng điều đầu tiên gì. Isn't the earth actually warming? Indeed it is, says Joyce. Có phải là trái đất thực sự ấm lên không? Thật vậy, Joyce nói. In his cluttered office, full of soft light from the foggy Cape Cod morning, he explains how such warming could actually be the surprising culprit of the next mini-ice age. Trong văn phòng lộn xộn của ông, đầy ánh sáng dịu từ buổi sáng ở Cape Cod sương mù, ông giải thích sự nóng lên này có thể thực sự là thủ phạm đáng ngạc nhiên của thời kỳ băng hà nhỏ kế tiếp. The paradox is a result of the appearance over the past 30 years in the North Atlantic of huge rivers of fresh water - the equivalent of a 10-foot-thick layer - mixed into the salty sea. Nghịch lý này là kết quả của sự xuất hiện trong 30 năm qua ở Bắc Đại Tây Dương của các con sông nước ngọt khổng lồ - tương đương với một lớp dày 10 bộ - trộn lẫn vào biển mặn. No one is certain where the fresh torrents are coming from, but a prime suspect is melting Arctic ice, caused by a build-up of carbon dioxide in the atmosphere that traps solar energy. Không ai chắc chắn nơi mà các dòng nước ngọt này đến từ đâu, nhưng một nghi phạm chính là băng tan ở Bắc Cực, được gây ra bởi sự tích tụ carbon dioxide trong bầu khí quyển mà giữ nhiệt năng lượng mặt trời. The freshwater trend is major news in ocean-science circles. Xu hướng nước ngọt này là những tin tức quan trọng trong giới khoa học đại dương.

 

53   

Bob Dickson, a Brit​ish oceanographer who sounded an alarm at a February conference in Honolulu, has termed the drop in salinity and temperature in the Labrador Sea - a body of water between northeastern Canada and Greenland that adjoins the Atlantic - "arguably the largest full-depth changes observed in the modern instrumental oceanographic record”. Bob Dickson, một nhà hải dương học người Anh đã phát đi một tiếng báo động tại một cuộc họp tháng Hai ở Honolulu, khi ông đưa ra khái niệm về viẹc giảm độ mặn và nhiệt độ ở biển Labrador một vùng nước giữa đông bắc Canada và Greenland nằm sát với Đại Tây Dương - "có thể nói những thay đổi sâu sắc lớn nhất quan sát được nằm trong hồ sơ hải dương học hiện đại ". The trend could cause a little ice age by subverting the northern penetration of Gulf Stream waters. Xu hướng này có thể gây ra một thời kỳ băng hà nhỏ bằng cách lật đổ sự xâm nhập của dòng nước ấm Đại Tây Dương. Normally, the Gulf Stream, laden with heat soaked up in the tropics, meanders up the east coasts of the United States and Canada. Thông thường, dòng nước ấm này chịu nhiệt ở vùng nhiệt đới, đi uốn lượn ở bờ biển phía đông của Hoa Kỳ và Canada. As it flows northward, the stream surrenders heat to the air. Khi nó chảy về phía bắc, dòng nước này sẽ làm nóng không khí. Because the prevailing North Atlantic winds blow eastward, a lot of the heat wafts to Europe. Bởi vì gió Đại Tây Dương thường hay thổi về phía đông nên rất nhiều gió nóng toả đến châu Âu. That’s why many scientists believe winter temperatures on the Continent are as much as 36 de​grees Fahrenheit warmer than those in North America at the same latitude. Đó là lý do tại sao nhiều nhà khoa học tin rằng nhiệt độ mùa đông trên lục địa này cao hơn 36 độ Fahrenheit so với ở Bắc Mỹ cùng vĩ độ. Frigid Boston, for example, lies at almost precisely the same latitude as balmy Rome. Ví dụ Frigid Boston nằm ở gần như chính xác vĩ độ với Rome có không khí êm dịu. And some scientists say the heat also warms Americans and Canadians. Và một số nhà khoa học cho biết cái nóng trên cũng làm ấm người Mỹ và người Canada. “It’s a real mistake to think of this solely as a European phenomenon," says Joyce.

 

54    Joyce cho biết: "Đó là một sai lầm thực sự khi nghĩ về điều này chỉ là một hiện tượng châu Âu", Joyce nói.

Having given up its heat to the air, the now-cooler water becomes denser and sinks into the North Atlantic by a mile or more in a process oceanographers call thermohaline circulation. Sau khi hâm nông không khí, luồn nước ngày càng trở nên lạnh hơn này trở nên dày đặt hơn và chìm xuống Bắc Đại Tây Dương khoảng hơn một dặm trong một quá trình mà các nhà hải dương học gọi là vòng tuần hoàn nhiệt. This massive column of cascading cold is the main engine powering a deep-water current called the Great Ocean Conveyor that snakes through all the world’s oceans. Cái lạnh tầng tầng lớp lớp cực lớn này là nguyên nhân tạo ra năng lượng cho dòng nước sâu gọi là băng tải Đại dương (Great Ocean Conveyor) chảy qua tất cả các đại dương của thế giới. But as the North Atlantic fills with fresh water , it grows less dense, making the waters carried northward by the Gulf Stream less able to sink. Tuy nhiên, khi Bắc Đại Tây Dương tràn ngập nước ngọt thì nó sẽ phát triển chậm hơn, làm cho dòng nước này chảy về phía bắc của Gulf Stream ít bị chìm. The new mass of relatively fresh water sits on top of the ocean like a big thermal blanket, threatening the thermohaline circulation. Dòng nước mới tương đối ngọt này nằm nằm trên đỉnh đại dương như một tấm chăn nhiệt lớn đe doạ việc lưu thông nhiệt . That in turn could make the Gulf Stream slow or veer southward. Điều này có thể khiến Gulf Stream trở nên chậm lại hoặc hướng về hướng nam.

 

55    At some point, the whole system could simply shut down, and do so quickly. Có những lúc toàn bộ hệ thống chỉ đơn giản có thể đóng cửa, và làm như vậy một cách nhanh chóng. There is increasing evidence that we are getting closer to a transition point, from which we can jump to a new state. Có bằng chứng ngày càng tăng rằng chúng ta đang đến gần điểm chuyển tiếp, từ đó chúng ta có thể nhảy đến một trạng thái mới. (trích cuốn IELTS Reading Actual Test) Practice more at: ​http://mini-ielts.com/1049/reading/a-new-ice-age Thông tin thêm: Có lẽ vụ "vượt sông Delaware" nổi tiếng nhất là sự kiện lục quân của George Washington​ vượt sông Delaware trên những chiếc thuyền nhỏ trong thời Cách mạng Mỹ vào giáng sinh năm 1776. Cuộc vượt sông này dẫn đến cuộc tấn công bất ngờ và thành công khi đánh bại lực lượng Hessian (lính đánh thuê người Đức) đang đóng tại Trenton, New Jersey​.

Thermohaline circulation​ (THC) is a part of the large-scale ocean ​circulation​ that is driven by global density gradients created by surface heat and freshwater fluxes.

 

56   

Thuận tay trái trong một thế giới thuận tay phải The world is designed for right-handed people. Thế giới được thiết kế cho người thuận tay phải. Why does a tenth of the population prefer the left? The probability that two right-handed people would have a left-handed child is only about 9,5 percent. Tại sao một phần mười dân số lại thích bên trái? Xác suất mà hai người thuận tay phải có một đứa trẻ tay trái chỉ khoảng 9,5 phần trăm. The chance rises to 19,5 percent if one parent is a lefty and 26 percent if both parents are left-handed. Cơ hội tăng lên 19,5 phần trăm nếu cha mẹ là một người thuận tay trái và 26 phần trăm nếu cả hai cha mẹ đều thuận trái tay. The preference, however, could also stem from an infant’s imitation of his parents. Tuy nhiên, việc thiên vị này cũng có thể bắt nguồn từ việc bắt chước cha mẹ của trẻ sơ sinh. To test genetic influence, starting in the 1970s British biologist Marian Annett of the University of Leicester hypothesized that no single gene determines handedness. Để kiểm tra mức độ ảnh hưởng di truyền, bắt đầu từ những năm 1970, nhà sinh vật học người Anh, Marian Annett của Đại học Leicester, đã đưa ra giả thuyết rằng không một gen nào xác định được tính thuận tay.

 

57    Rather, during fetal development, a certain molecular factor helps to strengthen the brain’s left hemisphere, which increases the probability that the right hand will be dominant, because the left side of the brain controls the right side of the body, and vice versa. Thay vào đó, trong quá trình phát triển của bào thai, một yếu tố phân tử nhất định giúp tăng cường bán cầu não trái của não, làm tăng khả năng tay phải chiếm ưu thế bởi vì phía bên trái của não kiểm soát bên phải của cơ thể và ngược lại. Among the minority of people who lack this factor, handedness develops entirely by chance. Trong số ít những người thiếu yếu tố này, tính thuận tay phát triển hoàn toàn do tình cờ. Research conducted on twins complicates the theory, however. Tuy nhiên, nghiên cứu thực hiện trên các cặp song sinh làm phức tạp thêm lý thuyết trên. One in five sets of identical twins involves one right-handed and one left-handed person, despite the fact that their genetic material is the same. Một trong 5 cặp song sinh cùng trứng thì có 1 cặp là một người thuận tay phải và một người thuận trái tay, mặc dù thực tế là vật liệu di truyền của họ là như nhau. Genes, therefore, are not solely responsible for handedness. Do đó, các gen không phải chỉ chịu trách nhiệm về sự thuận tay này. Genetic theory is also undermined by results from Peter Hepper and his team at Queen’s University in Belfast, Ireland. Lý thuyết di truyền cũng bị ảnh hưởng bởi các kết quả từ Peter Hepper và nhóm của ông tại Đại học Queen ở Belfast, Ireland. In 2004 the psychologists used ultrasound to show that by the 15th week of pregnancy, fetuses already have a preference as to which thumb they suck. Năm 2004, các nhà tâm lý học đã sử dụng siêu âm để chứng mình rằng vào tuần thứ 15 của thai kỳ, thai nhi đã có một ưu tiên khi dùng ngón tay cái mà chúng mút. In most cases, the preference continued after birth. Trong hầu hết các trường hợp, sở thích này được tiếp tục sau khi sinh. At 15 weeks, though, the brain does not yet have control over the body’s limbs. Tuy nhiên, vào tuần thứ 15, não vẫn không kiểm soát được các chi của cơ thể. Hepper speculates that fetuses tend to prefer whichever side of the body is developing quicker and that their movements, in turn, influence the brain’s development.

 

58    Hepper phỏng đoán rằng thai nhi có khuynh hướng thích bất kỳ bên nào của cơ thể phát triển nhanh hơn và do đó các cử động của chúng ảnh hưởng đến sự phát triển của não. Whether this early preference is temporary or holds up throughout development and infancy is unknown. Cho dù sự ưu tiên ban đầu này là tạm thời hay giữ vậy trong suốt quá trình phát triển và thời thơ ấu thì không biết trước được. Genetic predetermination is also contradicted by the widespread observation that children do not settle on either their right or left hand until they are two or three years old. Xác định trước về mặt di truyền cũng bị mâu thuẫn bởi sự quan sát phổ biến rằng trẻ em không thể xấc định được tay phải hoặc trái cho đến khi chúng được hai hoặc ba tuổi. But even if these correlations were true, they did not explain what actually causes left-handedness. Nhưng ngay cả khi những tương quan này là đúng, chúng cũng không giải thích điều gì thực sự gây ra sự thuận tay trái. Furthermore, specialization on either side of the body is common among animals. Hơn nữa, chuyên môn hóa ở hai bên cơ thể rất phổ biến trong số các động vật. Cats will favor one paw over another when fishing toys out from under the couch. Mèo thuận một ngón tay khác khi bắt các đồ chơi từ bên dưới đi văng. Horses stomp more frequently with one hoof than the other. Ngựa dẫm chân lên nhiều hơn với một móng thuận của nó. Certain crabs motion predominantly with the left or right claw. Một số loài cua chuyển động chủ yếu với cái càng trái hoặc phải. In evolutionary terms, focusing power and dexterity in one limb is more efficient than having to train two, four or even eight limbs equally. Trong tiến hóa tự nhiên, việc tập trung sức mạnh và sự khéo léo của một chi là hiệu quả hơn nhiều so với việc phải đào tạo hai, bốn hoặc tám chi giống nhau. Yet for most animals, the preference for one side or the other is seemingly random. Tuy nhiên, đối với hầu hết động vật, việc ưa thích cho một mặt trái hay phải này là dường như ngẫu nhiên. The overwhelming dominance of the right hand is associated only with humans.

 

59    Sự thống trị áp đảo của tay phải chỉ liên quan đến con người. That fact directs attention toward the brain’s two hemispheres and perhaps toward language. Thực tế đó hướng sự chú ý đến hai bán cầu não và có lẽ hướng tới ngôn ngữ. Interest in hemispheres dates back to at least 1836. Sự quan tâm của các bán cầu bắt đầu ít nhất là từ năm 1836. That year, at a medical conference, French physician Marc Dax reported on an unusual commonality among his patients. Năm đó, tại một cuộc hội thảo y khoa, bác sĩ người Pháp Marc Dax đã báo cáo về một điểm chung không bình thường giữa các bệnh nhân của ông. During his many years as a country doctor, Dax had encountered more than 40 men and women for whom speech was difficult, the result of some kind of brain damage. Trong suốt nhiều năm làm bác sỹ người nước ngoài, Dax đã gặp hơn 40 đàn ông và phụ nữ mắc bệnh khó phát âm và kết quả là họ bị tổn thương một phần ở não. What was unique was that every individual suffered damage to the left side of the brain. Điều duy nhất là mỗi cá nhân trên đều bị tổn thương ở phía bên trái của não. At the conference, Dax elaborated on his theory, stating that each half of the brain was responsible for certain functions and that the left hemisphere controlled speech. Tại hội nghị, Dax đã giải thích lý thuyết của ông, nói rằng mỗi nửa não đều chịu trách nhiệm về một số chức năng và rằng bán cầu não trái kiểm soát giọng nói . Other experts showed little interest in the Frenchman’s ideas. Các chuyên gia khác cho thấy ít quan tâm đến ý tưởng của chuyên gia người Pháp này. Over time, however, scientists found more and more evidence of people experiencing speech difficulties following injury to the left brain. Tuy nhiên, theo thời gian, các nhà khoa học ngày càng có nhiều bằng chứng về những người gặp khó khăn ngôn ngữ đều bị những tổn thương ở não trái. Patients with damage to the right hemisphere most often displayed disruptions in perception or concentration. Bệnh nhân bị tổn thương ở vùng bán cầu phải thường có những gián đoạn trong nhận thức hoặc tập trung.

 

60    Major advancements in understanding the brain’s asymmetry were made in the 1960s as a result of so-called split-brain surgery, developed to help patients with epilepsy. Những tiến bộ chính trong việc hiểu sự bất đối xứng của não đã được thực hiện trong những năm 1960 với kết quả việc ra đời ngành phẫu thuật phân chia não được phát triển để giúp bệnh nhân bị động kinh. During this operation, doctors severed the corpus callosum—the nerve bundle that connects the two hemispheres. Trong quá trình phẫu thuật này, các bác sĩ đã cắt đứt sợi giây thần kinh callosum ​- dây thần kinh kết nối hai bán cầu não.

The surgical cut also stopped almost all normal communication between the two hemispheres, which offered researchers the opportunity to investigate each side’s activity. Việc phẫu thuật này cũng đã ngăn chặn hầu hết các giao tiếp thông thường giữa hai bán cầu não, cho phép các nhà nghiên cứu có cơ hội điều tra hoạt động của mỗi bên. In 1949 neurosurgeon Juhn Wada devised the first test to provide access to the brain’s functional organization of language. Năm 1949, bác sĩ phẫu thuật thần kinh Juhn Wada đã đưa ra bài kiểm tra đầu tiên nhằm cung cấp khả năng tiếp cận đến việc tổ chức ngôn ngữ của não. By injecting an anesthetic into the right or left carotid artery, Wada temporarily paralyzed one side of a healthy brain, enabling him to more closely study the other side’s capabilities. Bằng cách tiêm thuốc gây mê vào động mạch cảnh bên phải hoặc bên trái, Wada tạm thời làm tê liệt một bên của một bộ não khỏe mạnh, cho phép anh ta nghiên cứu kỹ hơn các khả năng của bên kia. Based on this approach, Brenda Milner and the late Theodore Rasmussen of the Montreal Neurological Institute published a major study in 1975 that confirmed the theory that country doctor Dax had formulated nearly 140 years earlier: in 96 percent of right-handed people, language is processed much more intensely in the left hemisphere. Dựa vào cách tiếp cận này, Brenda Milner và Theodore Rasmussen của Viện Thần kinh Montreal đã công bố một nghiên cứu lớn vào năm 1975 đã khẳng định lý thuyết mà bác sĩ nông thôn Dax đã hình thành gần 140 năm trước đó là trong 96% người thuận tay trái, ngôn ngữ được xử lý mạnh hơn nhiều ở bán cầu trái. The correlation is not as clear in lefties, however. Tuy nhiên, ở những người thuận tay trái thì tương quan này không rõ ràng. For two thirds of them, the left hemisphere is still the most active language processor. Trong 2/3 số người thuận tay trái, bán cầu trái vẫn là bộ xử lý ngôn ngữ năng động nhất.

 

61    But for the remaining third, either the right side is dominant or both sides work equally, controlling different language functions. Nhưng đối với 1/3 còn lại, hoặc bên phải chiếm ưu thế hoặc cả hai bên đều hoạt động cân bằng nhau, kiểm soát các chức năng ngôn ngữ khác nhau. That last statistic has slowed acceptance of the notion that the predominance of right-handedness is driven by left-hemisphere dominance in language processing. Thống kê cuối cùng này đã làm chậm lại sự chấp nhận của khái niệm rằng ưu thế của tay phải được điều khiển bởi sự thống trị trái của bán cầu trong quá trình xử lý ngôn ngữ. It is not at all clear why language control should somehow have dragged the control of body movement with it. Nó không phải là nguyên nhân giải thích vì sao việc kiểm soát ngôn ngữ bằng cách nào đó đã kéo sự kiểm soát của chuyển động cơ thể đi theo với nó. Some experts think one reason the left hemisphere reigns over language is because the organs of speech processing—the larynx and tongue—are positioned on the body’s symmetry axis. Một số chuyên gia cho rằng lý do bán cầu não trái thống trí các cơ quan xử lý lời nói - thanh quản và lưỡi - nằm trên trục đối xứng của cơ thể. Because these structures were centered, it may have been unclear, in evolutionary terms, which side of the brain should control them, and it seems unlikely that shared operation would result in smooth motor activity. Bởi vì các cấu trúc này được tập trung, việc này có thể không rõ ràng lắm, về mặt tiến hóa, phía bên nào của não nên kiểm soát chúng, và có vẻ không chắc là việc hoạt động chia sẻ này có dẫn đến các hoạt động trơn tru hơn hay không. Language and handedness could have developed preferentially for very different reasons as well. Ngôn ngữ và sự thuận tay cũng có thể phát triển theo cách phụ thuộc vào nhau vì những lý do rất khác nhau. For example, some researchers, including evolutionary psychologist Michael C ​Corballis of the University of Auckland in New Zealand, think that the origin of human speech lies in gestures.

Ví dụ, một số nhà nghiên cứu, bao gồm nhà tâm lý học tiến hóa Michael C Corballis của Đại học Auckland ở New Zealand, cho rằng nguồn gốc của lời nói của con người nằm trong cử chỉ. Gestures predated words and helped language emerge.

 

62    Cử chỉ có trước từ ngữ và nó giúp ngôn ngữ xuất hiện. If the left hemisphere began to dominate speech, it would have dominated gestures, too, and because the left brain controls the right side of the body, the right hand developed more strongly. Nếu bán cầu trái bắt đầu chiếm ưu thế trong lời nói, nó cũng sẽ chiếm ưu thế trong các cử chỉ và bởi vì não trái kiểm soát phần bên phải của cơ thể nên tay phải phát triển mạnh hơn. Perhaps we will know more soon. Có lẽ chúng ta sẽ biết sớm hơn. In the meantime, we can revel in what, if any, differences handedness brings to our human talents. Trong khi đó, chúng ta có thể khám phá ra những gì mà sự khác biệt của sự thuận tay có thể tạo ra những tài năng nếu có hay không. Popular wisdom says right-handed, left-brained people excel at logical, analytical thinking. Người ta thường hay nói rằng những người thuận tay trái thì vượt trội về tư duy logic và suy nghĩ phân tích. Lefthanded, right-brained individuals are thought to possess more creative skills and may be better at combining the functional features emergent in both sides of the brain. Người ta cho rằng những người thuận tay trái hay có não phải phát triển sẽ có kỹ năng sáng tạo hơn và có thể kết hợp các tính năng chức năng xuất hiện ở cả hai phía của não tốt hơn. Yet some neuroscientists see such claims as pure speculation. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu thần kinh học coi những tuyên bố như vậy là sự suy đoán nông cạn. Fewer scientists are ready to claim that left-handedness means greater creative potential. Rất ít các nhà khoa học khẳng định tay trái có nhiều tiềm năng sáng tạo lớn hơn. Yet lefties are prevalent among artists, composers and the generally acknowledged great political thinkers. Tuy nhiên, các nghệ sĩ, nhà soạn nhạc và những nhà tư tưởng chính trị vĩ đại được công nhận rộng rãi thường là những người thuận tay trái. Possibly if these individuals are among the lefties whose language abilities are evenly distributed between hemispheres, the intense interplay required could lead to unusual mental capabilities. Có thể nếu những cá nhân này nằm trong số những người thuận tay trái và có khả năng ngôn ngữ phân bố đều giữa các bán cầu, thì sự tương tác mạnh mẽ có thể dẫn đến những khả năng tinh thần khác thường.

 

63    Or perhaps some lefties become highly creative simply because they must be more clever to get by in our right-handed world. Hoặc có lẽ một số người trái tay này lại trở nên sáng tạo chỉ đơn giản bởi vì họ phải thông minh hơn để sống sót trong thế giới thuận tay phải của chúng ta. This battle, which begins during the very early stages of childhood, may lay the groundwork for exceptional achievements. Trận chiến này, bắt đầu trong giai đoạn rất sớm của thời thơ ấu, có thể đặt nền móng cho những thành tựu đặc biệt. Trích nguồn: http://mini-ielts.com/1035/reading/being-left-handed-in-a-right-handed-world

 

64   

Âm nhạc: Ngôn ngữ của tất cả chúng ta

Âm nhạc là một hiện tượng toàn cầu. Tất cả các dân tộc trên trái đất đều chơi nhạc. Và mọi nền văn hóa đều hiểu âm nhạc. Một nghiên cứu khoa học đã chứng minh điều này. Trong nghiên cứu đó, người ta mở âm nhạc phương Tây cho một bộ tộc người biệt lập. Bộ lạc châu Phi này chưa từng tiếp xúc với thế giới hiện đại. Tuy nhiên, họ biết đâu là nhạc vui, đâu là nhạc buồn. Lý do của điều này vẫn chưa được nghiên cứu. Nhưng âm nhạc dường như là một ngôn ngữ không biên giới. Và bằng cách nào đó chúng ta đều biết cách hiểu nó một cách chính xác. Tuy nhiên, âm nhạc không có lợi thế tiến hóa. Chúng ta có thể hiểu được nó ngay, dù sao cũng là vì có liên quan đến ngôn ngữ của chúng ta. Bởi vì âm nhạc và ngôn ngữ thuộc về nhau. Chúng được xử lý như nhau trong não. Chúng cũng có chức năng tương tự nhau. Cả hai đều kết hợp âm điệu và âm thanh theo các quy luật nhất định. Ngay cả trẻ em cũng hiểu âm nhạc, chúng học được điều đó từ khi còn trong bụng mẹ. Ở trong đó, chúng nghe giai điệu ngôn ngữ của người mẹ. Vì vậy khi ra đời, chúng có thể hiểu được âm nhạc. Có thể nói rằng âm nhạc bắt chước giai điệu của ngôn ngữ. Cảm xúc cũng được thể hiện qua tốc độ ở cả ngôn ngữ và âm nhạc. Vì vậy nhờ kiến thức ngôn ngữ, chúng ta hiểu được những cảm xúc trong âm nhạc. Ngược lại, người biết nhạc

 

65    thường học ngôn ngữ dễ dàng hơn. Nhiều nhạc sĩ ghi nhớ ngôn ngữ như giai điệu. Bằng cách đó, họ có thể nhớ ngôn ngữ tốt hơn. Một điều thú vị là các bài hát ru trên thế giới đều có vẻ rất giống nhau. Điều này chứng tỏ tính quốc tế của âm nhạc. Và có lẽ nó cũng là ngôn ngữ đẹp nhất.

 

66    Music is one of the human species' relatively few universal abilities.

Âm nhạc là một trong những khả năng phổ biến toàn cầu tương đối hiếm của loài người. Without formal training, any individual, from Stone Age tribesman to suburban teenager, has the ability to recognise music and, in some fashion, to make it. Dù không được đào tạo chính quy nhưng bất kỳ cá nhân nào, từ bộ lạc thời đại đồ đá đến thiếu niên ở ngoại thành, đều có khả năng nhận ra âm nhạc, và theo một cách nào đó có thể tạo ra nó. Why this should be so is a mystery. Tại sao điều này lại bí ẩn như vậy. After all, music isn't necessary for getting through the day, and if it aids in reproduction, it does so only in highly indirect ways. Xét cho cùng, âm nhạc không cần thiết để sử dụng suốt cả ngày, và nếu nó hỗ trợ việc tái sản xuất thì nó chỉ làm theo những cách rất gián tiếp. Language, by contrast, is also everywhere - but for reasons that are more obvious. Ngược lại, ngôn ngữ có ở khắp mọi nơi - nhưng với những lý do rõ ràng hơn. With language, you and the members of your tribe can organise a migration across Africa, build reed boats and cross the seas, and communicate at night even when you can't see each other. Với ngôn ngữ, bạn và các thành viên trong bộ lạc của bạn có thể tổ chức một cuộc di cư trên khắp Châu Phi, làm các con thuyền bằng lau sậy để vượt biển, và giao tiếp với nhau vào ban đêm ngay cả khi bạn không thể nhìn thấy nhau. Modern culture, in all its technological ​extravagance​, springs directly from the human talent for manipulating symbols and syntax.

Văn hoá hiện đại, với tất cả sự lãng phí về công nghệ của mình cũng xuất phát trực tiếp từ tài năng của con người để sử dụng các biểu tượng và cú pháp. Scientists have always been intrigued by the connection between music and language. Các nhà khoa học luôn bị hấp dẫn bởi sự kết nối giữa âm nhạc và ngôn ngữ. Yet over the years, words and melody have acquired a vastly different status in the lab and the seminar room.

 

67    Tuy nhiên qua nhiều năm, các từ ngữ và giai điệu đã thu hút được nhiều trạng thái rất khác nhau trong phòng thí nghiệm và phòng hội thảo. While language has long been considered essential to unlocking the mechanisms of human intelligence, music is generally treated as an evolutionary frippery - mere "auditory cheesecake", as the Harvard cognitive scientist Steven Pinker puts it. Trong khi ngôn ngữ từ lâu đã được coi là cần thiết để mở khóa các cơ chế trí thông minh của con người thì âm nhạc thường chỉ được xem như một thứ trang trí rẻ tiền của tạo hoá hay chỉ là "miếng bánh pho mát thính giác" như nhà khoa học nhận thức Steven Pinker ở trường ĐH Harvard đã nói. But thanks to a decade-long wave of neuroscience research, that tune is changing. Nhưng nhờ vào một làn sóng nghiên cứu về thần kinh học thần kinh dài một thập kỷ thì giai điệu đó đang thay đổi. A flurry of recent publications suggests that language and music may equally be able to tell us who we are and where we're from - not just emotionally, but biologically. Một loạt các ấn phẩm gần đây cho thấy rằng ngôn ngữ và âm nhạc đều có thể cho chúng ta biết chúng ta là ai và chúng ta đến từ đâu - không chỉ về mặt tình cảm, mà còn về mặt sinh học. In July, the journal Nature Neuroscience devoted a special issue to the topic. Vào tháng 7, tạp chí Nature Neuroscience đã dành một vấn đề đặc biệt cho chủ đề này. And in an article in the 6 August issue of the Journal of Neuroscience, David Schwartz, Catherine Howe, and Dale Purves of Duke University argued that the sounds of music and the sounds of language are ​intricately​ connected.

Và trong một bài viết trên Tạp chí Khoa học thần kinh học, David Schwartz, Catherine Howe và Dale Purves của Đại học Duke đã nói rằng âm thanh của âm nhạc và âm thanh của ngôn ngữ kết nối rất phức tạp. To grasp the originality of this idea, it's necessary to realise two things about how music has traditionally been understood. Để nắm bắt được sự độc đáo của ý tưởng này, chúng ta cần phải nhận ra hai điều về cách âm nhạc đã được hiểu theo cách truyền thống như thế nào. First, musicologists have long emphasised that while each culture stamps a special identity onto its music, music itself has some universal qualities.

 

68    Đầu tiên, các nhà nghiên cứu âm nhạc từ lâu đã nhấn mạnh rằng trong khi mỗi nền văn hoá đánh dấu đặc biệt vào âm nhạc thì bản thân âm nhạc cũng có một số phẩm chất phổ quát. For example, in virtually all cultures, sound is divided into some or all of the 12 intervals that make up the ​chromatic scale ​-that is, the scale represented by the keys on a piano.

Ví dụ, trong hầu hết các nền văn hoá, âm thanh được chia thành khoảng 12 quãng tạo nên gam nữa cung​ - đó là thang đo được thể hiện bằng các phím trên đàn dương cầm. For centuries, observers have attributed this preference for certain combinations of tones to the mathematical properties of sound itself. Trong nhiều thế kỷ, các nhà quan sát đã cho rằng sự ưa thích này cho sự kết hợp các âm thanh nhất định với các tính chất toán học của âm thanh. Some 2,500 years ago, Pythagoras was the first to note a direct relationship between the harmoniousness of a tone combination and the physical dimensions of the object that produced it. Cách đây khoảng 2,500 năm, Pythagoras là người đầu tiên ghi nhận mối quan hệ trực tiếp giữa tính hài hòa của một sự kết hợp giai điệu và kích thước vật lý của một vật thể tạo ra nó. For example, a plucked string will always play an octave lower than a similar string half its size, and a fifth lower than a similar string two thirds its length. Ví dụ, một sợi dây được kéo lên sẽ luôn chơi một nửa quãng tám thấp hơn một sợi dây tương tự có chiều dài một nửa kích thước của nó, và thấp hơn một phần năm so với một sợ dây tương tự có chiều dài hai phần ba chiều dài của nó. This link between simple ratios and harmony has influenced music theory ever since. Sự liên kết giữa tỷ lệ đơn giản và sự hòa âm này đã ảnh hưởng đến lý thuyết âm nhạc kể từ đó. This music-is-math idea is often accompanied by the notion that music, formally speaking at least, exists apart from the world in which it was created. Ý tưởng về âm nhạc là môn toán thường kèm theo khái niệm rằng âm nhạc, ít nói nên nói chính thức như thế, tồn tại ngoài thế giới mà nó được tạo ra. Writing recently in The New York Review of Books, pianist and critic Charles Rosen discussed the long-standing notion that while painting and sculpture reproduce at least some aspects of the natural world, and writing describes thoughts and feelings we are all familiar with, music is entirely abstracted from the world in which we live.

 

69    Gần đây trên tạp chí The New York Review of Books, nghệ sĩ piano và nhà phê bình Charles Rosen đã thảo luận về khái niệm lâu nay cho rằng mặc dù tranh vẽ và điêu khắc tạo ra ít nhất là một số khía cạnh của thế giới tự nhiên và văn bản mô tả những suy nghĩ và cảm xúc mà chúng ta đã quen thuộc thì âm nhạc hoàn toàn trừu tượng với thế giới mà chúng ta đang sống. Neither idea is right, according to David Schwartz and his colleagues. Theo ý kiến của David Schwartz và các đồng nghiệp thì không có ý nào đúng cả. Human musical preferences are fundamentally shaped not by elegant algorithms or ratios but by the messy sounds of real life, and of speech in particular – which in turn is shaped by our evolutionary heritage. Những sở thích âm nhạc của con người về cơ bản được hình thành không phải bởi các thuật toán hay tỷ lệ đẹp đẽ mà được tạo ra bởi những âm thanh lộn xộn của cuộc sống thực và đặc biệt là ngôn ngữ nói - do đó được định hình bởi di sản tiến hóa của chúng ta. "The explanation of music, like the explanation of any product of the mind, must be rooted in biology, not in numbers per se," says Schwartz. Schwartz nói: "Giải thích về âm nhạc, giống như giải thích về bất kỳ sản phẩm nào của tâm trí, phải bắt nguồn từ sinh học, chứ không phải bằng con số". Schwartz, Howe, and Purves analysed a vast selection of speech sounds from a variety of languages to reveal the underlying patterns common to all ​utterances​.

Schwartz, Howe và Purves đã phân tích một loạt các âm thanh nói từ nhiều ngôn ngữ khác nhau để khám phá ra các khuôn mẫu cơ bản phổ biến cho tất cả các lời nói. In order to focus only on the raw sounds, they discarded all theories about speech and meaning, and sliced sentences into random bites. Để chỉ tập trung vào các âm thanh nguyên thủy, họ đã loại bỏ tất cả các lý thuyết về lời nói và ý nghĩa, và cắt các câu ra một cách ngẫu nhiên. Using a database of over 100,000 brief segments of speech, they noted which frequency had the greatest emphasis in each sound. Sử dụng cơ sở dữ liệu của hơn 100,000 các câu nói ngắn gọn, họ đã ghi nhận xem tần số nào được nhấn mạnh nhiều nhất trong mỗi âm thanh. The resulting set of frequencies, they discovered, corresponded closely to the chromatic scale.

 

70    Họ phát hiện được rằng Các tập kết quả của các tần số tương ứng chặt chẽ với gam nửa cung. In short, the building blocks of music are to be found in speech. Tóm lại, các khối âm nhạc được tìm thấy trong lời nói. Far from being abstract, music presents a strange analogue to the patterns created by the sounds of speech. Không phải trừu tượng, âm nhạc mang lại một sự tương đồng kỳ lạ với các mẫu được tạo ra bởi các âm thanh của lời nói. "Music, like visual arts, is rooted in our experience of the natural world," says Schwartz. Schwartz nói: "Âm nhạc, như nghệ thuật thị giác, bắt nguồn từ trải nghiệm của chúng ta về thế giới tự nhiên". "It emulates our sound environment in the way that visual arts emulate the visual environment. "Nó mô phỏng môi trường âm thanh theo cách mà nghệ thuật thị giác mô phỏng môi trường thị giác. " In music we hear the echo of our basic sound-making instrument - the ​vocal tract​.

" Trong âm nhạc, chúng ta nghe thấy tiếng vang của nhạc cụ cơ bản của chúng ta - đó là thanh âm. The explanation for human music is simpler still than Pythagoras's mathematical equations: We like the sounds that are familiar to us - specifically, we like the sounds that remind us of us. Giải thích về âm nhạc của con người vẫn còn đơn giản hơn phương trình toán học của Pythagoras: Chúng ta thích những âm thanh quen thuộc với chúng ta - đặc biệt, chúng ta thích những âm thanh nhắc gợi nhớ về chúng ta. This brings up some chicken-or-egg evolutionary questions. Điều này sẽ trả lời một số câu hỏi tiến hoá con gà và quả trứng. It may be that music imitates speech directly, the researchers say, in which case it would seem that language evolved first. Theo các nhà nghiên cứu, có thể âm nhạc bắt chước tiếng nói một cách trực tiếp mà trong trường hợp đó có vẻ ngôn ngữ đã tiến hóa trước. It's also conceivable that music came first and language is in effect an imitation of song - that in everyday speech we hit the musical notes we especially like.

 

71    Cũng có thể hiểu âm nhạc đến đầu tiên và ngôn ngữ có tác dụng bắt chước lời bài hát - giống như trong các lời nói hàng ngày, chúng ta nhấn vào những nốt nhạc mà chúng ta đặc biệt thích. Alternately, it may be that music imitates the general products of the human sound-making system, which just happens to be mostly speech. Thay vào đó, nhạc có thể bắt chước các sản phẩm chung của hệ thống tạo âm thanh của con người, mà hầu hết chỉ là lời nói. "We can't know this," says Schwartz. Schwartz nói: "Chúng ta không thể biết điều này". What we do know is that they both come from the same system, and it is this that shapes our preferences. Những gì chúng ta biết là cả hai đều đến từ cùng một hệ thống, và điều này đã tạo nên sự ưa thích của chúng ta. Schwartz's study also casts light on the long-running question of whether animals understand or appreciate music. Nghiên cứu của Schwartz cũng đưa ra ánh sáng cho câu hỏi dài tập về việc liệu các con vật có hiểu hay đánh giá cao âm nhạc hay không. Despite the apparent abundance of "music" in the natural world - birdsong, whalesong, wolf howls, synchronised chimpanzee hooting - previous studies have found that many laboratory animals don't show a great affinity for the human variety of music making. Mặc dù sự xuất hiện của âm nhạc trong thế giới tự nhiên là tiếng chim hót, tiếng cá voi, tiếng hú của chó sói, tiếng kêu của con tinh tinh thì các nghiên cứu trước đây đã cho thấy rằng nhiều động vật trong phòng thí nghiệm không cho thấy sự ham thích tại ra nhiều loại âm nhạc như con người. Marc Hauser and Josh McDermott of Harvard argued in the July issue of Nature Neuroscience that animals don't create or perceive music the way we do. Marc Hauser và Josh McDermott của Harvard đã tranh cãi trong số tháng 7 của tạp chí Nature Neuroscience rằng động vật không tạo ra hoặc cảm nhận âm nhạc theo cách chúng ta làm. The fact that laboratory monkeys can show recognition of human tunes is evidence, they say, of shared general features of the auditory system, not any specific chimpanzee musical ability.

 

72    Thực tế là các con khỉ trong phòng thí nghiệm có thể cho thấy sự nhận biết các giai điệu của con người để làm bằng chứng về các tính năng chung được chia sẻ của hệ thống thính giác chứ không phải khả năng âm nhạc cụ thể nào của loài tinh tinh. As for birds, those most musical beasts, they generally recognise their own tunes - a narrow repertoire​ - but don't generate novel melodies like we do. Đối với loài chim, những con vật hay hót nhất thì chúng thường nhận ra giai điệu riêng của mình một tiết mục ngắn - nhưng chúng không tạo ra những giai điệu mới như chúng ta làm. There are no ​avian​ Mozarts.

Không có con chim Mozarts nào cả. But what's been played to animals, Schwartz notes, is human music. Nhưng ​Schwartz ghi nhận là những gì được chơi cho động vật là âm nhạc của con người. If animals evolve preferences for sound as we do - based upon the soundscape in which they live then their "music" would be fundamentally different from ours. Nếu động vật phát triển việc ưu tiên cho âm thanh như chúng ta - dựa trên nền âm thanh mà chúng đang sống - thì "âm nhạc" của chúng sẽ khác với chúng ta. In the same way our scales derive from human utterances, a cat's idea of a good tune would derive from yowls and meows. Tương tự như gam âm của chúng ta bắt nguồn từ lời nói, ý tưởng về một giai điệu hay của một con mèo sẽ xuất phát từ những tiếng ngao ngao và tiếng meo meo. To demonstrate that animals don't appreciate sound the way we do, we'd need evidence that they don't respond to "music" constructed from their own sound environment. Để chứng minh rằng động vật không đánh giá cao âm thanh theo cách chúng ta làm, chúng ta cần bằng chứng rằng chúng không phản ứng với "âm nhạc" được tạo ra từ môi trường âm thanh riêng của chúng. No matter how the connection between language and music is parsed, what is apparent is that our sense of music, even our love for it, is as deeply rooted in our biology and in our brains as language is. Cho dù kết nối giữa ngôn ngữ và âm nhạc như thế nào đi nữa thì điều rõ ràng là cảm giác âm nhạc của chúng ta, thậm chí là tình yêu của chúng ta đối với nó, đều bắt nguồn sâu xa từ sinh học và trong não của chúng ta như ngôn ngữ.

 

73   

This is most obvious with babies, says Sandra Trehub at the University of Toronto, who also published a paper in the Nature Neuroscience special issue. Sandra Trehub, Đại học Toronto, người cũng đã công bố một bài báo trên tạp chí Nature Special Neuroscience cho biết điều này rõ ràng nhất với trẻ sơ sinh, .

For babies, music and speech are on a continuum. Đối với trẻ sơ sinh, âm nhạc và lời nói diễn ra liên tục. Mothers use musical speech to "regulate infants' emotional states", Trehub says. Trehub nói: "​Các bà mẹ sử dụng bài hát ru của mình để "điều hòa tình trạng cảm xúc của trẻ sơ sinh".

Regardless of what language they speak, the voice all mothers use with babies is the same: "something between speech and song". Bất kể ngôn ngữ nào mà họ nói thì tiếng nói của tất cả các bà mẹ sử dụng với trẻ sơ sinh là như nhau đó là "cái gì đó giữa lời nói và bài hát". This kind of communication "puts the baby in a trancelike state, which may proceed to sleep or extended periods of rapture". Loại giao tiếp này sẽ "đặt đứa bé vào trạng thái không giống nhau, có thể tiến tới giấc ngủ hoặc kéo dài thời kỳ sung sướng". So if the babies of the world could understand the latest research on language and music, they probably wouldn't be very surprised. Vì vậy, nếu những đứa trẻ trên thế giới có thể hiểu được những nghiên cứu mới nhất về ngôn ngữ và âm nhạc, có lẽ chúng sẽ không ngạc nhiên lắm. The upshot, says Trehub, is that music may be even more of a necessity than we realise. Trehub nói kết quả là âm nhạc có thể cần thiết hơn là chúng ta tưởng. Nguồn: http://mini-ielts.com/1057/reading/music-language-we-all-speak

 

74   

Quyển sách trái cây (The Fruit Book) It’s not every scientist who writes books for people who can’t read. Không phải mọi nhà khoa học đều viết sách cho những người mù chữ. And how many scientists want their books to look as ​dog-eared​ as possible? But Pa​tricia ​Shanley​, an ethnobotanist, wanted to give something back.

Và bao nhiêu nhà khoa học muốn sách của họ có nếp gắp ở góc nhất có thể (được xem và quan tâm nhiều nhất)? Nhưng Patricia Shanley, một nhà dân tộc học, lại muốn đưa một vài thứ trở lại.

 

75   

After the poorest people of the Amazon allowed her to study their land and its ecology, she turned her research findings into a picture book that tells the local people how to get a good return on their trees without succumbing to the lure of a quick buck from a logging company. Sau khi những người nghèo nhất của Amazon cho phép cô nghiên cứu đất đai và hệ sinh thái của họ, cô đã biến những phát hiện nghiên cứu của mình thành một cuốn sách hình ảnh cho biết người dân địa phương làm thế nào để cây của họ thu được lợi tốt nhất mà không phải bị cám dỗ vì sự thu hút từ các công ty khai thác gỗ dùng tiền mua chuột. It has proved a big success. Nó đã chứng tỏ đây là một thành công lớn. The book is called Fruit Trees and Useful Plants in the Lives of Amazonians, but is better known simply as the “fruit book”. Cuốn sách có tên là "Cây ăn quả và Cây hữu ích trong Cuộc sống của người Amazon", nhưng được biết đến đơn giản hơn là "Cuốn sách trái cây". The second edition was pro​duced at the request of politicians in western Amazonia. Ấn bản thứ hai được sản xuất theo yêu cầu của các chính trị gia ở phía tây Amazonia. Its blend of hard science and local knowledge on the use and trade of 35 native forest species has been so well received (and well used) that no less a dignitary than Bra​zil’s environment minister, Marina Silva, has written the foreword. Sự đa dạng về khoa học và kiến thức địa phương về việc sử dụng và buôn bán 35 loài động vật ở rừng bản địa đã được công chúng đón nhận rất tốt (và được sử dụng tốt), cũng không kém phần quan trọng so với việc Bộ trưởng Môi trường Brazil, Marina Silva, đã viết lời mở đầu cho cuốn sách. “There is nothing else like the Shanley book,” says Adalberto Verrisimo, director of the Institute of People and the Environment of the Amazon. "Nó không có gì khác với cuốn sách của Shanley", Adalberto Verrisimo, giám đốc Viện Nhân học và Môi trường Amazon nói. “It gives sci​ence back to the poor, to the people who really need it". "Nó mang lại khoa học cho người nghèo, cho những người thực sự cần nó". Shanley’s work on the book began a decade ago, with a plea for help from the Rural Workers’ Union of Paragominas, a Brazilian town whose prosperity is based on exploitation of timber.

 

76    Công việc của Shanley về cuốn sách này bắt đầu cách đây một thập kỷ, với lời đề nghị được sự giúp đỡ của Liên đoàn Lao động nông thôn Paragominas, một thị trấn của Brazil, nơi sự thịnh vượng của nó dựa vào việc khai thác gỗ. The union realised that logging companies would soon be knocking on the doors of the caboclos, peasant farmers living on the Rio Capim, an Amazon tributary in the Brazilian state of Para. Liên đoàn nhận ra rằng các công ty khai thác gỗ sẽ sớm gõ cửa những người caboclos, nông dân sống ở cùng Rio Capim, một nhánh sông Amazon ở bang Para của Brazil.

Isol​ated and illiterate, the caboclos would have little concept of the true value of their trees; communities downstream had already sold off large blocks of forest for a pittance. Bị cô lập và mù chữ, những người Caboclos có rất ít khái niệm về giá trị thực sự của cây cối; các cộng đồng ở hạ lưu đã bán những khối rừng lớn với một thù lao rẻ mạt. “What they wanted to know was how valuable the forests were,” recalls Shanley, then a researcher in the area for the Massa​chusetts-based Woods Hole Research Centre. Shanley, nhà nghiên cứu thuộc khu vực Trung tâm Nghiên cứu Woods Hole ở Massachusetts cho biết: "Những gì họ muốn biết là rừng có giá trị như thế nào". The Rural Workers’ Union wanted to know whether harvesting wild fruits would make economic sense in the Rio Capim. Đoàn công nhân nông thôn muốn biết liệu thu hoạch trái cây hoang dã có ý nghĩa kinh tế ở vùng Rio Capim hay không. “There was a lot of interest in trading non-timber forest products (NTFPs),” Shanley says. Shanley nói: "Mọi người đang quan tâm rất nhiều đến việc kinh doanh các sản phẩm không phải là gỗ (LSNG).

 

77   

At the time, environmental groups and green-minded businesses were promoting the idea. Vào thời điểm đó, các nhóm môi trường và các doanh nghiệp có đầu kinh doanh cây trồng đang quảng bá ý tưởng này. This was the view presented in a seminal paper, Valuation of an Ama​zonian Rainforest, published in Nature in 1989. Đây là quan điểm được trình bày trong một báo cáo, Định giá rừng nhiệt đới Amazon, được xuất bản trong tạp chí Nature vào năm 1989. The researchers had calcu​lated that revenues from the sale of fruits could far exceed those from a one-off sale of trees to loggers. Các nhà nghiên cứu đã tính rằng doanh thu từ việc bán trái cây có thể vượt xa con số bán cây một lần cho người khai thác gỗ. “The union was keen to discover whether it made more sense conserving the forest for subsistence use and the possible sale of fruit, game and medicinal plants, than selling trees for timber,” says Shanley. Shanley nói: "Liên đoàn đã rất quan tâm đến việc phát hiện ra liệu nó có ý nghĩa gì khi dùng bảo tồn rừng cho mục đích kế sinh nhai và khả năng bán trái cây, thú săng và cây thuốc hơn là bán cây làm gỗ". Whether it would work for the caboclos was far from clear. Cho dù nó có tốt cho người dân caboclos hay không thì còn lâu mới biết được. Although Shanley had been invited to work in the Rio Capim, some caboclos were suspicious. Mặc dù Shanley đã được mời làm việc tại Rio Capim, một số người caboclos cũng nghi ngờ cô. “When Patricia asked if she could study my forest,” says Joao Fernando Moreira Brito, "my neighbours said she was a foreigner who’d come to rob me of my trees. Joao Fernando Moreira Brito nói, "Khi Patricia hỏi cô có thể nghiên cứu rừng của tôi không," những người hàng xóm của tôi nói rằng cô ấy là một người nước ngoài đến để cướp cây của tôi". In the end, Moreira Brito, or Mangueira as he is known, welcomed Shanley and worked on her study. Cuối cùng, Moreira Brito, hay Mangueira như ông đã biết, đã chào đón Shanley và làm việc cho nghiên cứu của cô ấy. His land, an hour's walk from the Rio Capim, is almost entirely covered with primary forest.

 

78    Đất của ông, cách Rio Capim một giờ đi bộ, gần như được che phủ bởi rừng nguyên sinh. A study of this and other tracts of forest selected by the communities enabled Shanley to identify three trees, found throughout the Amazon, whose fruit was much favoured by the caboclos: bacuri (Platonia insignis), uxi (Endop- leura uchi) and piquia (Cayocas villosum). Một nghiên cứu về các khu rừng này và các khu rừng khác được các cộng đồng lựa chọn đã cho phép Shanley xác định được ba loại cây, được tìm thấy trong toàn bộ khu rừng Amazon, đó là ba loại trái cây được ưa chuộng nhiều nhất: bacuri (Platonia insignis), uxi (Endop-leura uchi) và piquia Cayocas villosum). The caboclos used their fruits, extracted oils, and knew what sort of wildlife they attracted. Người dân caboclo dùng trái cây của họ để chiết xuất dầu, và họ biết chúng sẽ thu hút những động vật hoang dã nào. But, in the face of aggressive tactics from the logging companies, they had no measure of the trees' financial worth. Tuy nhiên, khi đối mặt với các chiến thuật tấn công từ các công ty khai thác gỗ, họ không biết được giá trị tài chính của các cây này. The only way to find out, Shanley decided, was to start from scratch with a scientific study. Cách duy nhất để khám phá, Shanley quyết định, là bắt đầu từ đầu với một nghiên cứu khoa học. “From a scientific point of view, hardly anything was known about these trees,” she says. "Theo quan điểm khoa học, hầu như không ai biết về những cây này", cô nói. But six years of field research yielded a mass of data on their flowering and fruiting behaviour. Tuy nhiên, sáu năm nghiên cứu thực địa đã mang lại một số liệu về hành vi ra hoa, kết quả. During 1993 and 1994, 30 families weighed everything they used from the forest - game, fruit , fibre , medicinal plants - and documented its source. Trong năm 1993 và 1994, 30 gia đình đã cân nhắc tất cả mọi thứ họ sử dụng từ rừng, trái cây, chất xơ, cây thuốc - và ghi lại nguồn gốc của nó. After three logging sales and a major fire in 1997, the researchers were also able to study the ecosystem's reaction to logging and disturbance. Sau ba lần khai thác gỗ và một đợt cháy lớn vào năm 1997, các nhà nghiên cứu cũng có thể nghiên cứu phản ứng của hệ sinh thái đối với việc khai thác gỗ và sự xáo trộn này.

 

79   

They car​ried out a similar, though less exhaustive, study in 1999, this time with 15 families. Họ thực hiện một nghiên cứu tương tự, mặc dù ít triệt để hơn vào năm 1999, lần này với 15 gia đình. The changes were striking. Những thay đổi trên rất đáng chú ý. Average annual household consumption of forest fruit had fallen from 89 to 28 kilogrammes between 1993 and 1999. Mức tiêu thụ trung bình hàng năm của trái cây rừng đã giảm từ 89 xuống 28 kg giữa năm 1993 và năm 1999. “What we found,” says Shanley, “was that fruit collection could coexist with a certain amount of logging, but after the forest fire it dropped dramatically". "Những gì chúng tôi tìm thấy," Shanley nói, "là việc thu hái trái cây có thể cùng tồn tại với một lượng gỗ khai thác, nhưng sau vụ cháy rừng, nó đã giảm đáng kể ". Over the same period, fibre use also dropped from around 20 to 4 kilogrammes. Trong cùng thời kỳ, việc sử dụng chất xơ cũng giảm từ 20kg xuống 4 kg. The fire and logging also changed the nature of the caboclo diet. Lửa và khai thác gỗ cũng làm thay đổi bản chất của chế độ ăn của người dân caboclo. In 1993 most households ate game two or three times a month. Năm 1993, hầu hết các hộ gia đình ở đây ăn thú săn được hai hoặc ba lần một tháng. By 1999 some were fortunate if they ate game more than two or three times a year. Đến năm 1999 một số hộ may mắn nếu họ ăn thú săn nhiều hơn hai hoặc ba lần một năm. The loss of certain species of tree was especially significant. Việc mất một số loài cây đặc biệt có ý nghĩa. Shanley’s team persuaded local hunters to weigh their catch, noting the trees under which the animals were caught. Đội của Shanley thuyết phục các thợ săn địa phương cân nhắc việc bắt chúng, ghi nhận những cây mà thú bị bắt.

 

80    Over the year, they trapped five species of game averaging 232 kilogrammes under piquia trees. Trong năm, họ đã bãy được 5 loài thú nặng trung bình 232 kilôgam dưới cây piquia. Under copaiba, they caught just two species averaging 63 kilogrammes; and under uxi, four species weighing 38 kilogrammes. Dưới cây copaiba, họ chỉ bắt được 2 loài trung bình 63 kg; và dưới cây uxi, họ bắt được bốn loài có trọng lượng 38 kg. At last, the team was getting a handle on which trees were worth keeping, and which could reasonably be sold. Cuối cùng, nhóm nghiên cứu đã biết được cây có giá trị để giữ lại, và cây nào có thể đem bán với giá cả hợp lý. “This showed that selling piquia trees to loggers for a few dollars made little sense,” explains Shanley. Shanley giải thích: "Điều này cho thấy việc bán cây piquia cho người bán gỗ vài đô la không có ý nghĩa gì". Their local value lies in providing a prized fruit, as well as flowers which attract more game than any other species. Giá trị địa phương của họ là cung cấp một trái cây có giá trị, cũng như những bông hoa thu hút nhiều thú hơn bất kỳ loài nào khác". ”As a result of these studies, Shanley had to tell the Rural Workers’ Union of Paragominas that the Nature thesis could not be applied wholesale to their community - harvesting NTFPs would not always yield more than timber sales. Theo kết quả của những nghiên cứu này, Shanley đã phải nói với Hiệp hội Công nhân Nông thôn Paragominas rằng đề án Thiên nhiên không thể được áp dụng cho cộng đồng của họ - việc thu hoạch các sản phẩm không phải gỗ không phải lúc nào cũng mang lại nhiều lợi nhuận hơn là bán gỗ. Fruiting patterns of trees such as uxi were unpredictable , for example. Ví dụ, các mẫu hoa quả của cây như uxi là không thể đoán trước được. In 1994, one household collected 3,654 uxi fruits; the following year, none at all. Năm 1994, một hộ gia đình thu được 3,654 quả uxi; Năm sau, không có gì cả. This is not to say that wild fruit trees were unimportant. Đây không phải là để nói rằng cây ăn quả là không quan trọng.

 

81   

On the contrary, argues Shanley, they are critical for subsistence, something that is often ignored in much of the current research on NTFPs, which tends to focus on their commercial potential . Ngược lại, theo lập luận của Shanley, chúng rất quan trọng đối với sự tồn tại, cái mà thường bị bỏ qua trong nhiều nghiên cứu hiện nay về các sản phẩm không phải gỗ rừng, có xu hướng tập trung vào tiềm năng thương mại của chúng. Geography was another factor preventing the Rio Capim caboclos from establishing a serious trade in wild fruit: villagers in remote areas could not compete with communities collecting NTFPs close to urban markets, although they could sell them to passing river boats. Địa lý là một yếu tố khác cản trở người dân Cabocon ở Rio Capim trong việc thành lập một khu buôn bán trái cây hoang dã: người dân ở vùng sâu vùng xa không thể cạnh tranh với các cộng đồng thu hái lâm sản ngoài gỗ gần các chợ đô thị mặc dù họ có thể bán chúng bằng thuyền. But Shanley and her colleagues decided to do more than just report their results to the union. Nhưng Shanley và đồng nghiệp quyết định làm nhiều hơn là chỉ báo cáo kết quả của họ cho công đoàn. Together with two of her research colleagues, Shanley wrote the fruit book. Cùng với hai đồng nghiệp của mình, Shanley đã viết cuốn sách trái cây. This, the Bible and a publication on medicinal plants co-authored by Shanley and designed for people with minimal literacy skills are about the only books you will see along this stretch of the Rio Capim. Cuốn sách này cùng với Kinh Thánh và một ấn phẩm về cây thuốc được đồng tác giả của Shanley và được thiết kế cho những người có kỹ năng đọc viết tối thiểu là những cuốn sách mà bạn chỉ có thể thấy ở vùng dọc theo dải Rio Capim này. The first print ran to only 3,000 copies, but the fruit book has been remarkably influential, and is used by colleges, peasant unions, industries and the caboclos themselves. Bản in đầu tiên chỉ có 3,000 bản, nhưng cuốn sách trái cây có ảnh hưởng đáng kể và được các trường đại học, hiệp hội nông dân, các ngành công nghiệp và cả những người caboclos sử dụng. Its success is largely due to the fact that people with poor literacy skills can understand much of the information it contains about the non-timber forest products, thanks to its illustrations, anecdotes, stories and songs. Thành công của nó chủ yếu là do những người có kỹ năng đọc viết kém hiểu biết được nhiều thông tin về lâm sản ngoài gỗ, nhờ minh hoạ, giai thoại, câu chuyện và bài hát.

 

82   

“The book doesn’t tell people what to do,” says Shanley, “but it does provide them with choices". Shanley cho biết: "Cuốn sách không nói cho mọi người biết phải làm gì", Shanley nói, "nhưng nó cung cấp cho họ những sự lựa chọn". The caboclos who have used the book now have a much better understanding of which trees to sell to the loggers, and which to protect. Bây giờ những người caboclos đã sử dụng cuốn sách để có một sự hiểu biết tốt hơn về cây nào bán cho người khai thác gỗ và cây nào cần được bảo vệ. Nguồn: http://mini-ielts.com/1050/reading/the-fruit-book

Hiệu ứng Mozart Music has been used for centuries to heal the body. Âm nhạc đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để chữa lành cơ thể. In the Ebers Papyrus (one of the earliest medical documents, circa 1550 BC), it was recorded that physicians chanted to heal the sick (Castleman, 1994). Trong tài liệu Ebers Papyrus (một trong những tài liệu y học sớm nhất, khoảng năm 1550 TCN), đã ghi lại rằng các bác sĩ đã hát để chữa bệnh cho người bệnh (Castleman, 1994). In various cul​tures, we have observed singing as part of healing rituals.

 

83    Trong các nền văn hoá khác nhau, chúng ta đã xem việc ca hát như là một phần của phương thức chữa bệnh. In the world of Western medicine, however, using music in medicine lost popularity until the introduction of the radio. Tuy nhiên, trong thế giới y học phương Tây, việc sử dụng âm nhạc trong y học đã mất đi tính phổ biến cho tới khi giới thiệu đài phát thanh. Researchers then started to notice that lis​tening to music could have significant physical effects. Các nhà nghiên cứu sau đó bắt đầu chú ý rằng nghe nhạc có thể có những ảnh hưởng vật lý đáng kể. Therapists noticed music could help calm anxiety, and researchers saw that listening to music could cause a drop in blood pressure. Các nhà trị liệu nhận thấy âm nhạc có thể giúp làm dịu đi sự lo lắng, và các nhà nghiên cứu thấy rằng nghe nhạc có thể làm giảm huyết áp. In addition to these two areas, music has been used with cancer chemotherapy to reduce nausea, during surgery to reduce stress hormone production, during childbirth, and in stroke re​covery (Castleman, 1994 and Westley, 1998). Ngoài hai lĩnh vực này, âm nhạc đã được sử dụng với hóa trị ung thư để làm giảm buồn nôn, trong quá trình phẫu thuật để giảm việc sản xuất hormone gây căng thẳng, trong khi sanh, và trong việc hồi phục chứng đột quỵ (Castleman, 1994 và Westley, 1998). It has been shown to decrease pain as well as enhance the effectiveness of the immune system. Nó đã được chứng minh là có thể giảm đau cũng như tăng cường hiệu quả của hệ thống miễn dịch. In Japan, compilations of music are used as medication of sorts. Ở Nhật Bản, các bản nhạc được sử dụng làm thuốc các loại. For example, if you want to cure a headache or migraine, the album suggested is Mendelssohn’s "Spring Song”, Dvorak's “Humoresque”, or part of George Gershwin’s "An American in Paris” (Campbell, 1998). Ví dụ: nếu bạn muốn chữa nhức đầu hoặc đau nửa đầu, album sẽ là "Spring Song" của Mendelssohn, "Humoresque" của Dvorak, hoặc một phần của bản nhạc "An American in Paris" của George Gershwin (Campbell, 1998). Music is also being used to assist in learning, in a phenomenon called the Mozart Effect. Âm nhạc cũng đang được sử dụng để hỗ trợ học tập, trong một hiện tượng gọi là Hiệu ứng Mozart.

 

84    Frances H Rauscher, PhD, first demonstrated the correlation between mu​sic and learning in an experiment in 1993. Nghiên cứu của Frances H Rauscher cho thấy mối tương quan giữa âm nhạc và học tập trong một cuộc thử nghiệm vào năm 1993. His experiment indicated that a 10-minute dose of Mozart could temporarily boost intelligence. Cuộc thử nghiệm của ông chỉ ra rằng một liều thuốc nhạc Mozart k​ éo dài 10 phút có thể tạm thời làm tăng trí thông minh.

Groups of students were given intelligence tests after listening to silence, relaxation tapes, or Mozart’s "Sonata for Two Pianos in D Major” for a short time. Các nhóm học sinh được kiểm tra trí thông minh sau khi nghe các băng yên tĩnh và thư giãn, hoặc bảng "Sonata for Two Pianos in D Major" của Mozart trong một khoảng thời gian ngắn. He found that after silence, the average IQ score was 110, and after the relax​ation tapes, the score rose a point. Ông thấy rằng sau khi được yên tĩnhm điểm số IQ trung bình là 110 và sau khi nghe băng thư giãn, điểm số tăng lên 1 điểm. After listening to Mozart’s music, how​ever, the score jumped to 119 (Westley, 1998). Tuy nhiên, sau khi nghe nhạc của Mozart, điểm số nhảy lên đến 119 điểm (Westley, 1998). Even students who did not like the music still had an increased score in the IQ test. Ngay cả những sinh viên không thích âm nhạc vẫn có điểm số tăng trong bài kiểm tra IQ. Rauscher hy​pothesised that “listening to complex , non-repetitive music, like Mozart's, may stimulate neural pathways that are important in thinking” (Castleman, 1994). Rauscher cho rằng "nghe nhạc phức tạp và không lặp lại, giống như của Mozart, có thể kích thích các đường thần kinh quan trọng trong suy nghĩ "(Castleman, 1994). The same experiment was repeated on rats by Rauscher and Hong Hua Li from Stanford. Một thí nghiệm tương tự đã được lặp lại trên chuột bởi Rauscher và Hong Hua Li từ Stanford. Rats also demonstrated enhancement in their intelligence performance. Chuột cũng chứng minh sự tăng cường trong hoạt động trí thông minh của chúng. These new studies indicate that rats that were exposed to Mozart’s showed “increased gene expression of BDNF (a neural growth factor), CREB (a learning and memory compound), and Synapsin I (a synap​tic

 

85    growth protein) ” in the brain’s hippocampus, compared with rats in the control group, which heard only white noise (example: the whooshing sound of a V radio tuned between stations). Các nghiên cứu mới này cho thấy những con chuột được tiếp xúc với nhạc Mozart đã cho thấy "sự biểu hiện gen tăng lên của BDNF (một yếu tố tăng trưởng thần kinh), CREB (một hợp chất học tập và nhớ), và Synapsin I (một protein tăng trưởng thuộc kỳ tiếp hợp tế bào)" trong vùng não của cá ngựa, so với chuột trong nhóm kiểm soát, mà chỉ nghe tiếng ồn trắng (ví dụ như tiếng rít của radio V được điều chỉnh giữa các trạm). How exactly does the Mozart Effect work? Researchers are still trying to determine the actual mechanisms for the formation of these enhanced learning pathways. Vậy hiệu ứng Mozart hoạt động chính xác là như thế nào? Các nhà nghiên cứu vẫn đang cố gắng để xác định cơ chế thực sự cho việc hình thành các con đường học tập nâng cao này. Neuroscientists suspect that music can actually help build and strengthen connections between neurons in the cerebral cortex in a process similar to what occurs in brain development despite its type. Các nhà thần kinh học nghi ngờ rằng âm nhạc thực sự có thể giúp xây dựng và tăng cường mối liên hệ giữa các tế bào thần kinh trong vỏ não trong một quá trình tương tự như những gì xảy ra trong sự phát triển của não bất kể nó thuộc loại nào. When a baby is born, certain connections have already been made - like connections for heartbeat and breathing. Khi trẻ được sinh ra, một số kết nối đã được thực hiện - như các kết nối cho nhịp tim và hít thở. As new information is learned and motor skills develop, new neural connections are formed. Khi thông tin mới được học và các kỹ năng vận động phát triển, các kết nối thần kinh mới được hình thành. Neurons that are not used will eventually die while those used repeatedly will form strong connections. Các nơ-ron không được sử dụng cuối cùng sẽ chết, trong khi các tế bào thần kinh được sử dụng nhiều lần sẽ tạo thành các liên kết mạnh mẽ. Although a large number of these neural connections require experience, they must also occur within a certain time frame. Mặc dù một số lượng lớn các kết nối thần kinh này đòi hỏi kinh nghiệm nhưng chúng cũng phải xuất hiện trong một khoảng thời gian nhất định. For example, a child born with cataracts cannot develop connections within the visual cortex. Ví dụ, trẻ sinh ra với đục thủy tinh thể không thể phát triển các kết nối bên trong vỏ não thị giác.

 

86    If the cataracts are removed by surgery right away, the child’s vi​sion develops normally. Nếu đục thủy tinh thể được lấy ra bằng phẫu thuật ngay, thì tầm nhìn của trẻ phát triển bình thường. However, after the age of 2, if the cataracts are re​moved, the child will remain blind because those pathways cannot establish themselves. Tuy nhiên, sau khi 2 tuổi, nếu đục thủy tinh thể bị loại bỏ, đứa trẻ sẽ bị mù vì những con đường này không thể tự thiết lập được. Music seems to work in the same way. Âm nhạc dường như hoạt động theo cùng một cách như vậy. In October of 1997, researchers at the University of Konstanz in Germany found that music actually rewires neural circuits (Begley, 1996). Vào tháng 10 năm 1997, các nhà nghiên cứu tại Đại học Konstanz ở Đức phát hiện ra âm nhạc thực sự nối kết các mạch thần kinh (Begley, 1996). Although some of these circuits are formed for physical skills needed to play an instrument, just listening to music strengthens connections used in higher-order thinking. Mặc dù một số các mạch được hình thành cho các kỹ năng vật lý cần thiết để chơi một nhạc cụ, chỉ cần nghe nhạc sẽ tăng cường các kết nối được sử dụng trong tư duy bậc cao. Listening to music can then be thought of as “exercise” for the brain, improving concentration and enhancing intuition. Vậy thì nghe nhạc có thể được coi là "tập thể dục" cho bộ não, tăng cường sự tập trung và tăng cường trực giác. If you’re a little ​sceptical​ about the claims made by supporters of the Mozart Effect, you’re not alone.

Nếu bạn hơi hoài nghi về những tuyên bố của những người ủng hộ hiệu ứng Mozart, bạn sẽ không đơn độc. Many people accredit the advanced learning of some children who take music lessons to other personality traits, such as motivation and persistence, which are required in all types of learning. Nhiều người chứng nhận việc học tập tiên tiến của một số trẻ em được học nhạc có những đặc điểm tính cách khác, chẳng hạn như động lực và kiên trì, mà cần thiết trong tất cả các loại học tập. There have also been claims of that influencing the results of some experiments. Cũng có những tuyên bố về điều đó ảnh hưởng đến kết quả của một số thí nghiệm.

 

87    Furthermore, many people are critical of the role the media had in turning an isolated study into a trend for parents and music educators. Hơn nữa, nhiều người đang chỉ trích vai trò của giới truyền thông trong việc biến một nghiên cứu riêng lẻ thành một xu hướng cho cha mẹ và các nhà giáo dục âm nhạc. After the Mozart Effect was published to the public, the sales of Mozart CDs stayed on the top of the hit list for three weeks. Sau khi Hiệu ứng Mozart được công bố ra công chúng, doanh số của các đĩa CD của Mozart đứng đầu danh sách trong ba tuần. In an article by Michael Linton, he wrote that the research that began this phenomenon (the study by researchers at the University of California, Irvine) showed only a temporary boost in IQ, which was not significant enough to even last throughout the course of the experiment. Trong một bài viết của Michael Linton, ông viết rằng các nghiên cứu đã bắt đầu hiện tượng này (nghiên cứu của các nhà nghiên cứu tại Đại học California, Irvine) cho thấy chỉ tăng IQ tạm thời, điều này không đủ lớn để có thể tồn tại trong suốt quá trình thí nghiệm. Using music to influence intelligence was used in Confucian civilisation and Plato alluded to Pythagorean music when he described its ideal state in The Republic. Sử dụng âm nhạc để gây ảnh hưởng đến trí thông minh đã được sử dụng trong văn minh Khổng học và Plato ám chỉ đến âm nhạc Pythagore khi ông mô tả tiểu bang lý tưởng của mình ở thời The Republic. In both of these examples, music did not cause any overwhelming changes, and the theory eventually died out. Trong cả hai ví dụ này, âm nhạc không gây ra bất kỳ thay đổi áp đảo nào, và lý thuyết này cuối cùng đã chết. Linton also asks, “If Mozart’s music were able to improve health, why was Mozart himself so frequently sick? If listening to Mozart’s music increases intelligence and encourages spirituality, why aren’t the world’s smartest and most spiritual people Mozart specialists?” Linton raises an interesting point, if the Mozart Effect causes such significant changes, why isn’t there more documented evidence? The “trendiness’’ of the Mozart Effect may have died out somewhat, but there are still strong supporters (and opponents) of the claims made in 1993. Linton cũng hỏi: "Nếu nhạc của Mozart có thể cải thiện sức khoẻ, tại sao bản thân Mozart lại ốm yếu? Nếu nghe nhạc của Mozart làm tăng trí thông minh và khuyến khích tinh thần, tại sao không phải là những người thông minh nhất và các chuyên gia nghiên cứu Mozart? "Linton nêu ra một điểm thú vị, nếu hiệu ứng của Mozart gây ra những thay đổi đáng kể, tại sao lại không có bằng chứng? Xu hướng của hiệu

 

88    ứng Mozart có thể đã chết một phần nào đó, nhưng vẫn có những người ủng hộ mạnh mẽ (và những người phản đối) về những tuyên bố này đưa ra vào năm 1993. Since that initial experiment, there has not been a surge of supporting evidence. Kể từ thí nghiệm ban đầu đó, không có bằng chứng nào được ủng hộ. However, many parents, after playing classical music while pregnant or when their children are young, will swear by the Mozart Effect. Tuy nhiên, nhiều bậc cha mẹ, sau khi chơi nhạc cổ điển khi mang thai hoặc khi con của họ còn trẻ, đã thề là là bởi vì hiệu ứng của Mozart. A classmate of mine once told me that listening to classical music while studying will help with memorisation. Một bạn học của tôi đã từng nói với tôi rằng nghe nhạc cổ điển trong khi học tập sẽ giúp ghi nhớ tốt hơn. If we approach this controversy from a scientific aspect, although there has been some evidence that music does increase brain activity, actual improvements in learning and memory have not been adequately demonstrated. Nếu chúng ta tiếp cận vấn đề gây tranh cãi này từ khía cạnh khoa học, mặc dù có một số bằng chứng cho thấy âm nhạc làm tăng hoạt động của não, thì những cải tiến thực tế trong học tập và trí nhớ vẫn chưa được chứng minh đầy đủ. Nguồn: http://mini-ielts.com/1055/reading/the-mozart-effect

 

89   

Tre - loài cây thần kỳ

The wonder plant with an uncertain future: more than a billion people rely on bamboo for either their shelter or income, while many endangered species depend on it for their survival. Loài cây diệu kỳ với một tương lai không chắc chắn: hơn một tỷ người dựa vào tre để kiếm sống hoặc cư trú, trong khi cũng có rất nhiều loài động vật trong danh sách tuyệt chủng dựa vào nó để duy trì sự sống của mình. Despite its apparent abundance, a new report says that species of bamboo may be under serious threat. Mặc dù chúng ta có thể thấy sự xuất hiện của tre nứa ở rất nhiều nơi, nhưng theo một báo cáo gần đây cho thấy các loài tre đang có thể bị đe dọa nghiêm trọng. Every year, during the rainy season, the mountain gorillas of Central Africa migrate to the foothills and lower slopes of the Virunga Mountains to graze on bamboo. Hằng năm, trong suốt những mùa mưa, những con khỉ đột ở Trung Phi di cư đến những chân núi và những sườn dốc thấp của dãy núi Virunga để ăn tre. For the 650 or so that remain in the wild, it’s a vital food source​. Với khoảng 650 loài còn tồn tại trong thiên nhiên, tre là một nguồn thức ăn tối quan trọng. Although there are at almost 150 types of plant, as well as various insects and other ​invertebrates​, bamboo accounts for up to 90 percent of their diet at this time of year. Mặc dù trong tự nhiên có khoảng 150 loại cây khác nhau, cùng với rất nhiều loại côn trùng đa dạng và các loài động vật không xương khác, tre chiếm tới 90 trong thực đơn ăn uống của loài khỉ này vào thời điểm mùa mưa trong năm.

 

90    Without it, says Ian Redmond, chairman of the Ape Alliance, their chances of survival would be reduced significantly. Nếu như thiếu đi tre, theo như Ian Redmond, chủ tịch hiệp hội Khỉ cho biết, cơ hội sống sót của những con khỉ sẽ sụt giảm nghiêm trọng. Gorillas aren’t the only locals keen on bamboo. Những con khỉ đột không phải là loại động vật địa phương duy nhất dựa vào tre để sống. For the people who live close to the Virungas, it’s a valuable and versatile raw material used for building houses and making household items such as mats and baskets. Đối với những người dân sống gần Virungas, tre là một nguyên liệu thô có giá trị lớn và linh hoạt, được sử dụng cho mục đích như xây nhà, làm ra những vật dụng nội thất như thảm hay giỏ để đựng đồ. But in the past 100 years or so, resources have come under increasing pressure as populations have exploded and large areas of bamboo forest have been ​cleared​ to make way for farms and commercial plantations. Nhưng trong 100 năm qua và những năm tiếp theo đây, nguồn tài nguyên này đã phải chịu áp lực khá lớn từ việc bùng nổ dân số thế giới và những vùng rộng lớn toàn tre xưa kia giờ đã bị dọn sạch để mở đường cho những trang trại và những khu rừng thương mại. Sadly, this isn’t an isolated story. Đáng buồn là, đây không phải là một câu chuyện riêng của vùng nào. All over the world, the ranges of many bamboo species appear to be shrinking, endangering the people and animals that depend upon them. Trên toàn thế giới hiện nay, sự đa dạng về loài của tre nứa đang có nguy cơ thu hẹp lại, gây nguy hiểm cho những người dân và loài động vật dựa vào nó để duy trì sự sống. But despite bamboo’s importance, we know surprisingly little about it. Tuy tầm quan trọng của tre là rất lớn, nhưng những gì chúng ta biết về nó là khá ít. A recent report published by the UN Environment Programme (UNEP) and the Inter-national Network for Bamboo and Rattan (INBAR) has revealed just how profound is our ignorance of global bamboo resources, particularly in relation to conservation.​. Một báo cáo gần đây của Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) và Mạng lưới Mây tre đan quốc tế (INBAR) đã cho thấy chúng ta đã phớt lờ nghiêm trọng đến loài tre như thế nào, đặc biệt là trong việc bảo vệ chúng.

 

91    There are almost 1,600 recognized species of bamboo, but the report concentrated on the 1,200 or so woody varieties distinguished by the strong stems, or culms, that most people associate with this versatile plant. Có khoảng 1600 loài tre đã được công nhận, nhưng báo cáo đã tập trung vào xấp xỉ 1200 loài cây gỗ được phân biệt bởi những thân cây cứng chắc hay vỏ cây, điều mà con người thường liên tưởng khi nhắc đến với loài cây đa năng này. Of these, only 38 ‘priority species’ identified for their commercial value have been the subject of any real scientific research, and this has focused mostly on matters relating to their viability as a commodity. Trong số đó, chỉ có 38 “loài ưu tiên “ – loài được xác định thông qua giá trị thương mại của chúng – là được trở thành đề tài nghiên cứu khoa học thực sự, và những đề tài này chủ yếu tập trung vào vấn đề liên quan đến việc xem tre như một mặt hàng trao đổi. This problem isn’t confined to bamboo. Vấn đề này không chỉ giới hạn ở riêng loài tre. Compared to the work carried out on animals, the science of assessing the conservation status of plants is still in its infancy. So với công việc tương tự với động vật, nghành khoa học đánh giá trạng thái bảo tồn thực vật vẫn còn rất mới mẻ. “People have only started looking hard at this during the past 10-15 years, and only now are they getting a handle on how to go about it systematically,” says Dr Valerie Kapos, one of the report’s authors and a senior adviser in forest ecology and conservation to the UNEP. Tiến sĩ Valerie Kapos, một trong những tác giả của báo cáo và là một cố vấn cao cấp về sinh thái và bảo tồn rừng của UNEP, cho biết: "Con người chỉ bắt đầu nhìn nhận về vấn đề một cách sâu sắc trong 10-15 năm qua, và chỉ bây giờ họ mới đang thực hiện những biện pháp để giải quyết nó một cách có trình tự“.

Bamboo is a type of grass. Tre là loài thuộc họ cỏ. It comes in a wide variety of forms, ranging in height from 30 centimeters to more than 40 meters.​. Nó có nhiều dạng khác nhau, có chiều cao từ 30 cm đến hơn 40 mét. It is also the world’s fastest-growing woody plant; some species can grow more than a meter in a day.

 

92    Tre cũng là loài cây gỗ có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới ; một vài loài tre có thể cao lên hơn 1 mét mỗi ngày. Bamboo’s ecological role extends beyond providing food and habitat for animals. Tác dụng của tre đối với vai trò hệ sinh thái còn nhiều hơn việc cung cấp thức ăn và môi trường sống cho động vật. Bamboo tends to grow in stands made up of groups of individual plants that grow from root systems known as rhizomes. Tre thường có xu hướng phát triển theo nhóm, các nhóm được tạo từ những cá thể tre độc lập phát triển từ những hệ thống rễ gọi là “thân rễ” Its extensive rhizome systems, which tie in the top layers of the soil, are crucial in preventing soil erosion . Hệ thống “thân rễ” to lớn của tre được kết chặt trong những lớp đất trên cùng của sỏi, được xem là rất quan trọng trong việc bảo vệ sói mòn. And there is growing evidence that bamboo plays an important part in determining forest structure and dynamics. Ngày càng có nhiều bằng chứng hơn cho thấy rằng tre đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc và sự năng động của rừng. “Bamboo’s pattern of mass flowering and mass death leaves behind large areas of dry biomass that attract wildfire,” says Kapos. Kapos cho biết : “ Những mẫu hoa tre nở hàng loạt và hằng hà vô số những lá tre đã rụng để lại một khoảng rộng lớn những sinh khối khô, có thể gây ra những vụ cháy rừng“. “When these burn, they create patches of open ground within the forest far bigger than would be left by a fallen tree. “Khi những vật này cháy, chúng tạo ra những vùng đất trống trải trong rừng, to hơn rất nhiều lần những khoảng đất trống mà những cây đổ đã để lại“. ”Patchiness helps to preserve diversity because certain plant species do better during the early stages of regeneration when there are gaps in the canopy. Chính những chỗ chấp vá này giúp bảo tồn sự đa dạng bởi vì một số loài thực vật sẽ phát triển tốt hơn trong giai đoạn đầu của quá trình tái sinh khi có những khoảng trống trong các tán cây. However, bamboo’s most immediate ​significance​ lies in its economic value. Tuy nhiên, lợi ích nhìn thấy rõ nhất của tre chính là giá trị kinh tế.

 

93    Modern processing techniques mean that it can be used in a variety of ways, for example, as flooring and ​laminates​. Những kỹ thuật chế biến hiện đại giúp cho tre có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau, ví dụ như làm sàn gỗ. One of the fastest growing bamboo products is paper -25 percent of paper produced in India is made from bamboo fiber, and in Brazil, 100,000 hectares of bamboo are grown for its production. Một trong những sản phẩm làm từ tre phát triển nhanh nhất là giấy, 25 phần trăm giấy được sản xuất ở Ấn Độ được làm từ sợi tre, và ở Braxin, 100,000 ha tre được trồng để sản xuất giấy. Of course, bamboo’s main function has always been in domestic applications, and as a locally traded commodity it’s worth about $4,5billion annually. Tất nhiên, chức năng thứ yếu của tre luôn được áp dụng vào các sản phẩm nội địa, và với tư cách một mặt hàng thương mại địa phương, nó thu về 4,5 tỉ đô mỗi năm. Because of its versatility, flexibility and strength (its tensile strength compares to that of some steel), it has traditionally been used in construction. Do tính linh hoạt, tính bền dẻo những cũng rất chắc chắn (độ bền của tre có thể so được với một số loại thép), tre cũng có thể được sử dụng trong xây dựng. Today, more than one billion people worldwide live in bamboo houses. Ngày nay, hơn một tỷ người trên toàn thế giới sống trong những căn nhà tre. Bamboo is often the only readily available raw material for people in many developing countries, says Chris Stapleton, a research associate at the Royal Botanic Gardens. Chris Stapleton, một cộng sự nghiên cứu tại Vườn Bách thảo Hoàng gia nói rằng tre là vật liệu thô duy nhất sẵn có cho người dân ở nhiều nước đang phát triển. “Bamboo can be harvested from forest areas or grown quickly elsewhere, and then converted simply without expensive machinery or facilities,” he says. "Tre có thể được thu hoạch từ rừng hoặc trồng ở những nơi khác, và sau đó chuyển đổi đơn giản mà không cần đến máy móc hay các thiết bị đắt tiền", ông nói. “In this way, it contributes substantially to poverty ​alleviation​ and wealth creation". "Bằng cách này, nó đóng góp đáng kể vào việc giảm nghèo và tạo ra của cải“. Given bamboo’s value in economic and ecological terms, the picture painted by the UNEP report is all the more worrying. Theo như những giá trị to lớn của tre về mặt thương mại và kinh tế đã kể trên, thì bức tranh về sự thiếu quan tâm và mức độ tuyệt chủng của tre theo như bản báo cáo của UNEP càng trở nên đáng lo ngại “.

 

94    But keen ​horticulturists​ will spot an apparent contradiction here.​. Nhưng những nhà làm vườn tâm huyết sẽ phát hiện ra một mâu thuẫn khá rõ ràng ở đây. Those who’ve ​followed the recent vogue​ for cultivating exotic species in their gardens will point out that if it isn’t kept in check, bamboo can cause real problems. Những người đã theo đuổi xu hướng thời thượng hiện nay như việc nuôi trồng những loài sặc sỡ ngoại lai trong khu vườn của họ sẽ chỉ ra rằng nếu không được theo dõi, tre có thể gây ra những vấn đề thực sự. “In a lot of places, the people who live with bamboo don’t perceive it as being endangered in any way,” says Kapos. Kapos nói : “ở rất nhiều nơi, những người sống với tre không nhận thấy tre như đang bị đe dọa một tí nào“. “In fact, a lot of bamboo species are actually very invasive if they’ve been introduced.

Trong thực tế, rất nhiều loài tre đang là những loài thực vật xâm lấn nếu chúng đã đừng được giới thiệu.

”So why are so many species endangered? There are two separate issues here, says Ray Townsend, vice president of the British Bamboo Society and arboretum manager at the Royal Botanic Gardens. Vậy tại sao có rất nhiều loài bị nguy hiểm? Có hai vấn đề riêng biệt ở đây, ông Ray Townsend, phó chủ tịch Hiệp hội Tre của Anh và quản lý vườn ươm tại Vườn thực vật Hoàng gia cho biết.

“Some plants are threatened because they can’t survive in the habitat-they aren’t strong enough or there aren’t enough of them, perhaps. "Một số cây bị đe doạ bởi vì chúng không thể sống sót trong môi trường sống - chúng không đủ mạnh hoặc không có đủ về số lượng, có thể là như vậy “

But bamboo can take care of itself-it is strong enough to survive if left alone. Nhưng tre có thể tự chăm sóc bản thân - nó đủ mạnh để sống sót nếu ở một mình.

 

95   

What is under threat is its habitat. Những gì đang bị đe dọa là môi trường sống của nó.

”It is the physical disturbance that is the threat to bamboo", says Kapos. Kapos nói: "Chính sự xáo trộn về mặt vật lý là mối đe dọa đối với tre".

When forest goes, it is converted into something else: there isn’t anywhere for forest plants such as bamboo to grow if you create a cattle pasture. Khi rừng mất đi và được biến đổi thành một thứ khác thì không có nơi nào cho cây rừng như cây tre để phát triển nếu bạn trồng cỏ chăn thả gia súc.

Around the world, bamboo species are routinely protected as part of foresteco-systems in national parks and reserves, but there is next to nothing that protects bamboo in the wild for its own sake. Trên khắp thế giới, các loài tre được bảo vệ thường xuyên như là một phần của hệ thống lâm nghiệp ở các vườn quốc gia và khu bảo tồn, nhưng hầu như là không có gì bảo vệ tre trong tự nhiên vì lợi ích của riêng chúng.

However, some small steps are being taken to address this situation. Tuy nhiên, một số bước nhỏ đã được thực hiện để giải quyết tình trạng này.

The UNEP-INBAR report will help conservationists to establish effective measures aimed at protecting valuable wild bamboo species. Báo cáo UNEP-INBAR sẽ giúp các nhà bảo tồn thực hiện các biện pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ các loài tre trúc hoang dã có giá trị.

 

96    Townsend, too, sees the UNEP report as an important step forward in promoting the cause of bamboo conservation. Tiến sĩ Townsend cũng nhận thấy báo cáo của UNEP như là một bước tiến quan trọng trong

việc thúc đẩy động lực của công cuộc bảo vệ tre.

Until now, bamboo has been perceived as a second-class plant. Cho đến nay, tre đã được coi là một loài thực vật hạng nhì.

When you talk about places such as the Amazon, everyone always thinks about the hardwoods. Khi bạn nói về những nơi như Amazon, mọi người luôn nghĩ về gỗ cứng.

Of course these are significant, but there is a tendency to overlook the plants they are associated with, which are often bamboo species. Tất nhiên điều này rất quan trọng, nhưng ở đây có một xu hướng là con người thường bỏ qua những gì họ thân quen, và đó thường là những loài tre.

In many ways, it is the most important plant known to man. Trong nhiều cách, nó là cây trồng quan trọng nhất được biết đến với con người.

I can’t think of another plant that is used so much and is so commercially important in so many countries. Tôi không thể nghĩ đến một cây trồng nào khác mà vừa được sử dùng rất nhiều mà vừa có lợi ích kinh tế rất quan trọng đối với nhiều quốc gia như tre.

He believes that the most important first step is to get scientists into the field. Ông tin rằng bước đi đầu quan trọng nhất là đưa các nhà khoa học vào lĩnh vực này.

 

97   

“We need to go out there, look at these plants and see how they survive and then use that information to conserve them for the future". "Chúng ta cần phải đi ra ngoài, nhìn vào những cây này và xem chúng sống như thế nào và sau đó sử dụng thông tin đó để bảo tồn chúng cho tương lai“.

Người dịch: Thanh Thu

Nguồn: http://mini-ielts.com/1062/reading/a-wonder-plant

Talc Powder (Bột tan) Peter Rrigg discovers how talc from Luzenac’s Trimouns in France find its way into food and agricultural products—from chewing gum to olive oil.

 

98    Peter Rrigg phát hiện ra rằng bột tan từ Trimouns của vùng Luzenac ở Pháp có trong các thực phẩm và các sản phẩm nông nghiệp từ kẹo cao su đến dầu oliu. High in the French Pyrenees, some 1,700m above see level, lies Trimouns, a huge deposit of hydrated magnesium silicate - talc to you and me. Ở trên cao ở dãi núi Pyrenees ở Pháp, cao hơn khoảng 1,700 m so với mực nước biển, nằm ở vùng Trimouns, một khoản lượng lớn magicium silicat hydrat - tức bột tan được vận chuyển đến với chúng ta. Talc from Trimouns, and from ten other Luzenac mines across the globe, is used in the manufacture of a vast array of everyday products extending from paper, paint and plaster to cosmetics, plastics and car tyres. Talc của vùng Trimouns, và từ 10 mỏ khác của Luzenac trên toàn cầu, được sử dụng trong sản xuất hàng loạt các sản phẩm hàng ngày trải dài từ giấy, sơn và thạch cao đến mỹ phẩm, nhựa và lốp ô tô. And of course there is always talc’s best known end use: talcum powder for babies’ bottoms. Và dĩ nhiên luôn có sự sử dụng cuối cùng của talc là bột thơm cho trẻ sơ sinh. But the true versatility of this remarkable mineral is nowhere better displayed than in its sometimes surprising use in certain niche markets in the food and agriculture industries. Nhưng tính linh hoạt thực sự của khoáng chất đáng chú ý này không thể hiện tốt hơn trong việc sử dụng đôi khi đáng ngạc nhiên của nó trong một số thị trường thích hợp nhất trong ngành công nghiệp thực phẩm và nông nghiệp. Take, for example, the chewing gum business. Lấy ví dụ trong việc kinh doanh kẹo cao su. Every year, Talc de Luzenac France—which owns and operates the Trimouns mine and is a member of the international Luzenac Group (art of Rio Tinto minerals)—supplies about 6,000 tones of talc to chewing gum manufacturers in Europe. Hàng năm, Talc de Luzenac France - công ty sở hữu và vận hành mỏ Trimouns và là một thành viên của tập đoàn Luzenac quốc tế (một công ty con của tập đoàn Rio Tinto) - cung cấp khoảng 6,000 tấn talc cho các nhà sản xuất kẹo cao su ở châu Âu. “We’ve been selling to this sector of the market since the 1960s,”says Laurent Fournier, sales manager in Luzenac’s Specialties business unit in Toulouse. Ông Laurent Fournier, quản lý bán hàng thuộc đơn vị kinh doanh chuyên gia của Luzenac tại Toulouse nói: "Chúng tôi đã bán cho thị trường này từ những năm 1960. “Admittedly, in terms of our total annual sales of talc, the amount we supply to chewing gum manufacturers is relatively small, but we see it as a valuable niche market: one where customers ​place a premium ​on securing supplies from a reliable, high quality source. "Phải thừa nhận rằng, về doanh thu hàng năm của talc, số lượng chúng tôi cung cấp cho các nhà sản xuất kẹo cao su là tương đối nhỏ, nhưng chúng tôi coi nó là một thị trường có giá trị phù hợp, một nơi mà khách hàng coi trọng việc bảo đảm được cung cấp từ một nguồn có chất lượng và đáng tin cậy cao.

 

99    Because of this, long term allegiance to a proven supplier is very much a feature of this sector of the talc market. Vì lý do này, sự trung thành lâu dài với một nhà cung cấp đã được chứng minh là một đặc điểm của lĩnh vực này trong thị trường talc. ”Switching sources—in the way that you might choose to buy, say, paperclips from Supplier A rather than from Supplier B—is not a easy option for chewing gum manufacturers,”Fournier says. "Việc chuyển đổi các nguồn - theo cách mà bạn có thể chọn để mua, ví dụ, giấy từ Supplier A chứ không phải từ Supplier B- không phải là một lựa chọn dễ dàng cho các nhà sản xuất kẹo cao su", Fournier nói. “The cost of reformulating is high, so when customers are using a talc grade that works, even if it’s expensive, they are understandably reluctant to switch". "Chi phí của việc thay đổi này lại rất cao, vì vậy khi khách hàng sử dụng loại bột tan tốt ngay cả khi nó đắt tiền, họ cũng không muốn chuyển đổi". But how is talc actually used in the manufacture of chewing gum? PatrickDelord, an engineer with a degree in agronomics, who has been with Luzenac for 22 years and is now senior market development manager, Agriculture and Food, in Europe, explains that chewing gums has four main components. Nhưng làm thế nào bột tan thực sự được sử dụng trong sản xuất kẹo cao su? PatrickDelord, một kỹ sư có bằng cấp về nông học, đã từng làm việc với Luzenac trong 22 năm và bây giờ là giám đốc phát triển thị trường cao cấp của Agriculture and Food ở Châu Âu, giải thích rằng kẹo cao su có bốn thành phần chính. “The most important of them is the gum base,”he says. "Điều quan trọng nhất trong số đó là gum base", ông nói. “It’s the gum base that puts the chew into chewing gum. "Gum base là loại cao su tổng hợp được đưa vào kẹo cao su. It binds all the ingredients together, creating a soft, smooth texture. Nó kết hợp tất cả các thành phần với nhau, tạo ra một kết cấu mềm mại. To this the manufacturer then adds sweeteners, softeners and flavourings. Để làm điều này, nhà sản xuất sau đó thêm chất làm ngọt, chất làm mềm và hương liệu. Our talc is used as a filler in the gum base. Bột tan của chúng tôi được sử dụng làm chất độn trong lớp nền của kẹo cao su. The amount varies between, say, ten and 35 per cent, depending on the type of gum. Số lượng thay đổi vào khoảng từ 10-35% tùy thuộc vào loại kẹo cao su. Fruit flavoured chewing gum, for example, is slightly acidic and would react with the calcium carbonate that the manufacturer might otherwise use as a filler. Ví dụ kẹo cao su có hương vị trái cây có tính chua và có thể phản ứng với canxi cacbonat mà nhà sản xuất có thể sử dụng làm chất bổ sung. Talc, on the other hand, makes an ideal filler because it’s non-reactive chemically.

 

100    Mặt khác bột tan có thể làm một chất độn lý tưởng vì nó không phản ứng hóa học. In the factory, talc is also used to dust the gum base pellets and to stop the chewing gum sticking during the lamination and packing process,”Delord adds. Trong nhà máy, bột tan cũng được sử dụng để làm sạch các viên nén gum base và để ngăn không cho kẹo cao su dính vào nhau trong suốt quá trình chế biến và đóng gói ", Delord cho biết thêm. The chewing gum business is, however, just one example of talc’s use in the food sector. Tuy nhiên việc kinh doanh kẹo cao su chỉ là một ví dụ về việc sử dụng bột tan trong ngành thực phẩm. For the past 20 years or so, olive oil processors in Spain have been taking advantage of talc’s unique characteristics to help them boost the amount of oil they extract from crushed olives. Trong vòng 20 năm trở lại đây, các nhà chế biến dầu ôliu ở Tây Ban Nha đã tận dụng các đặc tính độc đáo của bột tan để giúp họ tăng lượng dầu họ chiết xuất từ ôliu nghiền. According to Patrick Delord, talc is especially useful for treating what he calls “difficult” olives. Theo Patrick Delord, bột tan đặc biệt hữu ích cho việc điều trị những thứ mà ông gọi là ôliu "khó". After the olives are harvested-preferably early in the morning because their taste is better if they are gathered in the cool of the day - they are taken to the processing plant. Sau khi ô liu được thu hoạch - tốt hơn là vào sáng sớm vì hương vị của chúng tốt hơn nếu thu hoạch vào ban ngày - chúng được đưa đến nhà máy chế biến. There they are crushed and then stirred for 30-45 minutes. Ở đó chúng bị nghiền nát và sau đó khuấy trong 30-45 phút. In the old days, the resulting paste was passed through an olive press but nowadays it’s more common to add water and ​centrifuge​ the mixture to separate the water and oil from the solid matter. Ngày xưa, keo dán thường được truyền qua máy ép oliu nhưng ngày nay phổ biến nhất là thêm nước và ly tâm hỗn hợp để tách nước và dầu ra khỏi chất rắn. The oil and water are then allowed to settle so that the olive oil layer can be ​decanted off​ and bottled. Dầu và nước sau đó được làm lắng xuống để lớp dầu ôliu có thể được gạn đi và được đóng chai. “Difficult” olives are those that are more reluctant than the norm to yield up their full oil content. Các loại quả ô liu "khó tiêu" là những loại không đủ tiêu chuẩn để đạt được hàm lượng dầu đầy đủ. This may be attributable to the particular species of olive, or to its water content and the time of year the olives are collected—at the beginning and the end of the season their water content is often either too high or too low. Điều này có thể liên quan đến một số loài ô liu đặc biệt hoặc hàm lượng nước và thời gian ô liu được thu hoạch - vào đầu và cuối mùa, hàm lượng nước của chúng thường hoặc quá cao hoặc quá thấp. These olives are easy to recognize because they produce a lot of extra ​foam​ during the stirring process, a consequence of an excess of a fine solid that acts as anatural emulsifier. Những quả ôliu này dễ nhận biết vì chúng tạo ra rất nhiều bọt trong suốt quá trình khuấy, kết quả của dùng thừa chất rắn có hoạt tính như chất nhũ hoá tự nhiên.

 

101    The oil in this emulsion is lost when the water is disposed of. Dầu trong nhũ tương này sẽ bị mất khi nước trên được xử lý. Not only that, if the waste water is disposed of directly into local fields—often the case in many smaller processing operations—the emulsified oil may take some time to biodegrade and so be harmful to the environment. Không chỉ vậy, nếu nước thải được xử lý trực tiếp vào các ruộng ở địa phương - thường là trường hợp trong nhiều hoạt động chế biến nhỏ hơn - dầu nhũ hoá có thể mất một thời gian để phân hủy sinh học và do đó có hại cho môi trường. “If you add between a the half and two percent of talc by weight during the stirring process, it absorbs the natural emulsifier in the olives and so boosts the amount of oil you can extract,”says Delord. "Nếu bạn thêm một nửa và 2% trọng lượng bột tan bằng quá trình khuấy, nó sẽ hấp thụ chất nhũ hoá tự nhiên trong ôliu và làm tăng lượng dầu bạn có thể chiết xuất", Delord nói. “In addition, talc’s flat, 'platy’ structure helps increase the size of the oil droplets liberated during stirring, which again improves the yield. "Ngoài ra, cấu trúc phẳng của bột tan sẽ giúp tăng kích thước của các giọt dầu được giải phóng trong quá trình khuấy, điều này lại giúp cải thiện năng suất. However, because talc is chemically inert, it doesn’t affect the colour, taste, appearance or composition of the resulting olive oil. Tuy nhiên, vì bột talc có tính chất hóa học nên nó không ảnh hưởng đến màu sắc, mùi vị, hình dạng hay thành phần của dầu oliu. ” If the use of talc in olive oil processing and in chewing gum is long established, new applications in the food and agriculture industries are also constantly being sought by Luzenac. "Nếu việc sử dụng talc trong chế biến dầu ôliu và kẹo cao su đã có từ lâu thì các ứng dụng mới trong thực phẩm và các ngành công nghiệp nông nghiệp cũng đang được hãng Luzenac tìm kiếm thêm. One such promising new market is fruit crop protection, being pioneered in the US. Một trong những thị trường đầy hứa hẹn mới là ngành bảo vệ cây ăn quả, ngành đang đi tiên phong ở Mỹ. Just like people, fruit can get sunburned. Giống như con người, trái cây có thể bị cháy nắng. In fact, in very sunny regions up to 45 percent of atypical crop can be affected by heat stress and sunburn. Trên thực tế, ở những vùng rất nắng có thể lên đến 45 phần trăm cây trồng không điển hình có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt và ánh nắng. However, in the case of fruit, it’s not so much the ultra violet rays which harm the crop as the high surface temperature that the sun’s rays create. Tuy nhiên, trong trường hợp trái cây, tia cực tím không gây hại nhiều cho cây trồng như nhiệt độ bề mặt cao mà nắng tạo ra.

 

102    To combat this, farmers normally use either chemicals or spray a continuous fine canopy of mist above the fruit trees or bushes. Để chống lại điều này, nông dân thường sử dụng một trong hai loại hóa chất hoặc phun sương mù lên Cây ăn quả hoặc các bụi cây. The trouble is, this uses a lot of water—normally a precious commodity in hot, sunny areas—and it is therefore expensive. Vấn đề là việc này sử dụng rất nhiều nước - mà nước thường rất quý trong những khu vực nắng nóng và do đó tốn kém. What’s more, the ground can quickly become waterlogged. Hơn nữa, mặt đất có thể nhanh chóng bị ngập úng. ” So our idea was to coat the fruit with talc to protect it from the sun,”says Greg Hunter, a marketing specialist who has been with Luzenac for ten years. Greg Hunter, một chuyên gia tiếp thị đã làm việc với Luzenac trong mười năm, cho biết: "Vì vậy, ý tưởng của chúng tôi là phủ các trái cây bằng bột talc để bảo vệ nó khỏi ánh nắng mặt trời. “But to do this, several technical challenges had first to be overcome. "Nhưng để làm điều này, một số thách thức kỹ thuật trước tiên phải được khắc phục. Talc is very hydrophobic: it doesn’t like water. Talc là chất kỵ nước tức nó không thích nước. So in order to have a viable product we needed a wettable powder—something that would go readily into ​suspension​ so that it could be sprayed onto the fruit. Vì vậy, để có được một sản phẩm hữu ích, chúng ta cần một loại bột chịu ẩm - một cái gì đó có thể dễ dàng chuyển thành chất lỏng để nó có thể phun lên trái cây. It also had to break the surface tension of the cutin (the natural waxy, waterproof layer on the fruit) and of course it had to wash off easily when the fruit was harvested. Nó cũng phải phá vỡ sự căng bề mặt của chất cutin (lớp sáp tự nhiên, lớp chống thấm trên trái cây) và dĩ nhiên nó phải được rửa sạch một cách dễ dàng khi trái cây được thu hoạch. No-one’s going to want an apple that’s covered in talc. Không ai muốn một quả táo bị phủ bởi bột talc này. ” Initial trials in the state of Washington in 2003 showed that when the product was sprayed onto Granny Smith apples, it reduced their surface temperature and lowered the incidence of sunburn by up to 60 per cent. Các thử nghiệm ban đầu ở bang Washington vào năm 2003 cho thấy khi sản phẩm được phun vào táo Granny Smith, nó sẽ làm giảm nhiệt độ bề mặt của chúng và làm giảm tỷ lệ cháy nắng lên đến 60 phần trăm. Today the new product, known as Invelop Maximum SPF, is in its second commercial year on the US market. Ngày nay, sản phẩm mới, được gọi là Invelop Maximum SPF, đang trong năm thương mại thứ hai trên thị trường Mỹ.

 

103    Apple growers are the primary target although Hunter believes grape growers represent another sector with long term potential. Nghề trồng táo đang là mục tiêu hàng đầu mặc dù Hunter tin rằng nghề trồng nho đại diện cho một ngành khác có tiềm năng lâu dài. He is also hopeful of extending sales to overseas markets such as Australia, South America and southern Europe. Ông cũng hy vọng mở rộng thị trường ngành này ra nước ngoài như Úc, Nam Mỹ và Nam Âu. Source: ​http://mini-ielts.com/1064/reading/talc-powder Thông tin thêm:

Decantation​ is a process for the separation of mixtures, by removing a layer of liquid, generally one from which a precipitate has settled. The purpose may be either to produce a clean ​decant​, or to remove undesired liquid from the precipitate (or other layers).

Rong biển ở New Zealand

Call us not weeds; we are flowers of the sea. Đừng gọi chúng tôi là cỏ dại, hãy gọi chúng tôi là hoa của biển. Seaweed is a particularly nutritious food, which absorbs and concentrates traces of a wide variety of minerals necessary to the body's health. Rong biển là thực phẩm đặc biệt bổ dưỡng, nó hấp thụ và tập trung lượng nhỏ của nhiều loại khoáng chất cần thiết cho cơ thể người.

 

104   

Many elements may occur in seaweed - aluminium, barium, calcium, chlorine, copper, iodine and iron, to name but a few - traces normally produced by erosion and carried to the seaweed beds by river and sea currents. Nhiều nguyên tố có thể tìm thấy trong rong biển như nhôm, bari, canxi, clo, đồng, iot và sắt và một số nguyên tố khác- những dấu vết thường do xói mòn gây ra và mang theo rong biển bởi các dòng sông và nước biển. Seaweeds are also rich in vita-mins: indeed, Eskimos obtain a high proportion of their bodily requirements of vitamin C from the seaweeds they eat. Rong biển cũng rất giàu vitamin: thực vậy, người Eskimo hấp thụ một tỷ lệ cao nhu cầu cơ thể về lượng vitamin C từ rong biển mà họ ăn. The nutritive value of seaweed has long been recognised. Giá trị dinh dưỡng của rong biển từ lâu đã được ghi nhận. For instance, there is a remarkably low incidence of ​goitre​ amongst the Japanese, and for that matter, , amongst our own Maori people, who have always eaten seaweeds, and this may well be attributed to the high iodine content of this food. Ví dụ, Nhật Bản có một tỉ lệ bướu cổ thấp đáng kể, và điều đó cũng diễn ra với những người Maori, những người thường xuyên ăn rong biển, và điều này có thể do hàm lượng iot cao trong loại thức ăn này. Research into old Maori eating customs shows that jellies were made using seaweeds, fresh fruit and nuts, fuchsia and tutu berries, cape gooseberries, and many other fruits which either grew here naturally or were sown from seeds brought by settlers and explorers. Nghiên cứu về phong tục ăn uống của người Maori cổ cho thấy thạch mà họ ăn được làm từ rong biển, hoa quả tươi và các loại hạt, hoa lồng đèn, quả mọng, quả anh đào đất, và nhiều loại trái cây khác, mà những loại trái này phát triển tự nhiên hoặc được gieo trồng từ hạt do người định cư và các nhà thám hiểm mang về. New Zealand lays claim to approximately 700 species of seaweed, some of which have no representation outside this country. New Zealand xác nhận là có khoảng 700 loài rong biển, một số trong số đó không thể tìm thấy bên ngoài nước này. Of several species grown worldwide, New Zealand also has a particularly large share. Trong số các loài rong biển được trồng trên toàn thế giới thì New Zealand cũng chiếm một lượng đặc biệt lớn. For example, it is estimated that New Zealand has some 30 species of Gigartina, a close relative of carrageen or Irish moss.

 

105    Ví dụ, người ta ước tính rằng New Zealand có khoảng 30 loài Gigartina, một họ hàng gần của carrageen hoặc rêu Ailen. These are often referred to as the New Zealand carrageens. Chúng thường được gọi là carrageen New Zealand. The gel-forming substance called agar which can be extracted from this species gives them great commercial application in seameal, from which seameal custard is made, and in cough mixture , confectionery, cosmetics, the canning, paint and leather industries, the manufacture of duplicating pads, and in toothpaste. Chất tạo gel gọi là thạch trắng có thể chiết xuất từ loài này cho phép chúng có ứng dụng thương mại tuyệt vời trong các sản phẩm gia vị, từ đó có thể sản xuất sữa trứng, trong hỗn hợp ho, bánh kẹo, mỹ phẩm, đồ hộp, sơn và ngành công nghiệp da, sản miếng đệm nhân bản và có trong kem đánh răng. In fact, during World War II, New Zealand Gigartina were sent to Australia to be used in toothpaste. Thực tế, trong suốt Thế chiến thứ II, Gigartina New Zealand đã được gửi đến Úc để được sử dụng trong kem đánh răng. Yet although New Zealand has so much of the commercially profitable red sea-weeds, several of which are a source of agar (Pterocladia, Gelidium, Chondrus, Gigartina), before 1940 relatively little use was made of them. Tuy nhiên, mặc dù New Zealand đã có rất nhiều lợi nhuận thương mại từ rong biển đỏ, một vài trong số đó là từ nguồn thạch trắng (Pterocladia, Gelidium, Chondrus, Gigartina), nhưng trước năm 1940 có tương đối ít đồ dùng được làm bằng chúng. New Zealand used to import the Northern Hemisphere Irish moss (Chondrus crispus) from England and ready-made agar from Japan. New Zealand đã từng nhập khẩu rêu thuộc bán đảo Bắc Ailen (Chondrus crispus) từ Anh Quốc và thạch làm sẵn từ Nhật Bản. Although distribution of the Gigartina is confined to certain areas according to species, it is only on the east coast of the North Island that its occurrence is rare. Mặc dù phân bố của Gigartina bị giới hạn trong một số khu vực theo từng loài, nó chỉ có ở bờ biển phía đông của đảo Bắc và sự xuất hiện của nó là rất hiếm. And even then, the east coast, and the area around Hokiangna, have a considerable supply of the two species of Pterocladia from which agar is also available. Mặc dù thế, ở bờ biển phía đông và khu vực xung quanh Hokiangna cũng có nguồn cung đáng kể của hai loài Pterocladia, và nhờ đó thạch cũng có sẵn. Happily, New Zealand-made agar is now obtainable in health food shops.

 

106    Điều may mắn là thạch tại New Zealand bây giờ đã có thể tìm thấy tại các cửa hàng hàng thực phẩm cho sức khỏe. Seaweeds are divided into three classes determined by colour - red, brown and green - and each tends to live in a specific location. Rong biển được chia thành ba lớp được xác định bởi màu sắc - đỏ, nâu và xanh lá cây - và mỗi loại có xu hướng sống ở một địa điểm cụ thể. However, except for the unmistakable sea lettuce (Ulva), few are totally one colour; and especially when dry, some species can change colour quite significantly - a brown one may turn quite black, or a red one appear black, brown, pink or purple. Tuy nhiên, ngoại trừ rau diếp biển (Ulva) không thể nhầm lẫn, rất ít loại rong biển có một màu hoàn toàn; đặc biệt là khi khô, một số loài có thể thay đổi màu sắc đáng chú ý – rong biển màu nâu có thể chuyển sang màu đen, hoặc rong biển màu đỏ xuất hiện màu đen, nâu, hồng hoặc tím. Identification is nevertheless facilitated by the fact that the factors which determine where a seaweed will grow are quite precise, and they therefore tend to occur in very well-defined zones. Việc xác định được tạo điều kiện thuận lợi bởi thực tế là các yếu tố xác định nơi mà rong biển phát triển là khá chính xác, và do đó chúng có khuynh hướng diễn ra ở các vùng rất rõ ràng. Although there are exceptions, the green seaweeds are mainly shallow-water algae; the browns belong to medium depths, and the reds are plants of the deeper water. Mặc dù có những trường hợp ngoại lệ,các loài rong biển xanh chủ yếu là tảo nước nông; rong biển nâu thuộc về độ sâu trung bình, và rong biển màu đỏ là những loài thực vật ở dưới sâu hơn. Flat rock surfaces near mid-level tides are the most usual habitat of sea bombs, Venus’ necklace and most brown seaweeds. Những viên đá có bề mặt phẳng gần mực nước trung bình thường là môi trường sống phổ biến nhất của bom biển, chuỗi hạt Venus và hầu hết các loài rong biển màu nâu. This is also the location of the purple laver or Maori karengo, which looks rather like a reddish-purple lettuce. Đây cũng là nơi sống của cây laver màu tím hoặc karengo của người Maori, trông khá giống với rau diếp đỏ tím. Deep-water rocks on open coasts, exposed only at very low tide, are usually the site of bull kelp, strap weeds and similar tough specimens. Các tảng đá nước sâu trên các bờ biển mở, chỉ tiếp xúc khi thủy triều rất thấp, thường là khu vực của tảo bẹ, cỏ dại và các mẫu vật tương tự. Those species able to resist long periods of exposure to the sun and air are usually found on the upper shore, while those less able to stand such exposure occur nearer to or below the low-water mark.

 

107    Những loài có khả năng chịu được thời gian tiếp xúc lâu dài với ánh nắng mặt trời và không khí thường được tìm thấy ở bờ biển trên cao, trong khi những loài ít chịu được sự tiếp xúc như thế thường tìm thấy ở gần hơn hoặc ở dưới mực nước thấp. Radiation from the sun, the temperature level, and the length of time immersed all play a part in the zoning of seaweeds. Sự bức xạ từ mặt trời, nhiệt độ, và thời gian ngâm mình đều đóng vai trò trong việc phân vùng rong biển. Propagation of seaweeds occurs by spores, or by fertilisation of egg cells. Sự sinh sôi nảy nở của rong biển diễn ra nhờ bào tử, hoặc nhờ sự thụ tinh của tế bào trứng. None have roots in the usual sense; few have leaves, and none have flowers, fruits or seeds. Thông thường không có rễ; ít lá, và không có hoa, quả hay hạt. The plants absorb their nourishment through their fronds when they are surrounded by water: the base or "holdfast" of seaweeds is purely an attaching organ, not an absorbing one. Thực vật hấp thụ thức ăn của chúng thông qua lá khi chúng được bao quanh bởi nước: nền tảng hay là "cấu trúc chặt chẽ" của rong biển hoàn toàn là một cơ quan gắn kết, chứ không phải là một phần hấp thụ. Some of the large seaweeds maintain buoyancy with air-filled floats; others, such as bull kelp, have large cells filled with air. Một số loài rong biển lớn giữ sự nổi bằng những chiếc bong bóng chứa không khí; những loại khác, như tảo bẹ bò, có những tế bào lớn chứa đầy không khí.

Some, which spend a good part of their time exposed to the air, often reduce dehydration either by having swollen stems that contain water, or they may (like Venus' necklace) have | swollen nodules, or they may have distinctive shape like a sea bomb. Một số loại khác dành một phần thời gian của chúng để tiếp xúc với không khí, thường làm giảm sự mất nước bằng cách phình to phần thân có chứa nước, hoặc chúng có thể (như chuỗi hạt của Venus) có những mắt nhỏ phình lên, hoặc chúng có thể có hình dạng đặc biệt giống như bom biển.

Others, like the sea cactus, are filled with slimy fluid or have coating of mucilage on % the surface. Những loài khác như cây xương rồng biển, chứa đầy chất dịch nhầy hoặc có lớp chất nhầy trên phần trăm bề mặt.

 

108    In some of the larger kelps, this coating is not only to keep the plant moist but also to protect it from the violent action of waves. Trong một số loại rong (tảo) bẹ kích thước lớn hơn, lớp nhầy này không chỉ để cho cây giữ độ ẩm mà còn để bảo vệ nó khỏi sự mãnh liệt của những con sóng.

Dịch bởi: Trang Huyền Nguồn: http://mini-ielts.com/1075/reading/new-zealand-seaweed

 

109   

Optimism and Health (Sự lạc quan và sức khỏe)

Mindset is all. Tư duy là tất cả. How you start the year will set the template for the rest, and two scientifically backed character traits hold the key: optimism and resili​ence (if the prospect leaves you feeling pessimistically spineless, the good news is that you can significantly boost both of these qualities). Cách bạn bắt đầu môṭ năm sẽ tạo ra khuôn mẫu cho những năm còn lại, và hai yếu tố khoa học then chốt là sự lạc quan và sức bâṭ (nếu hoàn cảnh khiến bạn cảm thấy bi quan môṭ cách tiêu cực, tin tốt là bạn có thể tăng cường môṭ cách đáng kể hai yếu tố kể trên) . Faced with 12 months of plummeting economics and rising human distress, staunchly maintaining a rosy view might seem deludedly Pollyannaish. Đối mặt với 12 tháng kinh tế sụt giảm và sự túng quẫn của con người gia tăng, kiên định duy trì một cái nhìn màu hồng có thể xem như là môṭ người lạc quan giả dối. But here we encounter the optimism paradox. Nhưng ở đây chúng ta đề câp̣ tới nghịch lý sự lạc quan. As Brice Pitt, an emeritus professor of the psychiatry of old age at Imperial College, London, told me: “Optimists are unrealistic".

 

110    Như Brice Pitt, giáo sư danh dự của khoa tâm thần học về tuổi già ở trường Imperial College, London, nói với tôi: "Những người lạc quan là không thực tế". Depressive people see things as they really are, but that is a disadvantage from an evolutionary point of view. Người trầm cảm nhìn thấy mọi thứ như cách chúng thực sự tồn tại, nhưng đó là sự bất lợi theo quan điểm tiến hóa. Optimism is a piece of evolu​tionary equipment that carried us through millennia of setbacks. Sự lạc quan là một phần trang bị của sự tiến hóa, thứ đã dẫn chúng ta qua nghìn năm của sự khó khăn”. Optimists have plenty to be happy about. Những người lạc quan có rất nhiều điều để được hạnh phúc. In other words, if you can convince yourself that things will get better, the odds of it happening will improve - be​cause you keep on playing the game. Nói cách khác, nếu bạn có thể thuyết phục bản thân mình rằng mọi việc sẽ tốt hơn, những điều vụn văṭ đang xảy ra sẽ cải thiện - bởi vì bạn tiếp tục trò chơi. In this light, optimism “is a habitual way of explaining your setbacks to yourself”, reports Martin Seligman, the psychology professor and author of Learned Optimism. Theo quan niêm ̣ này, sự lạc quan "là một cách quen thuôc̣ giải thích những thất bại của bạn cho chính bản thân", Martin Seligman, giáo sư tâm lý học và là tác giả của Học thuyết lạc quan. The research shows that when times get tough, optimists do better than pessimists - they succeed better at work, respond better to stress, suffer fewer depressive episodes, and achieve more personal goals. Nghiên cứu chỉ ra rằng khi gặp khó khăn, những người lạc quan làm tốt hơn những người bi quan - họ thành công trong công việc, phản ứng tốt hơn với stress, ít bị trầm cảm hơn, và đạt được nhiều mục đích cá nhân hơn. Studies also show that belief can help with the financial pinch. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng niềm tin có thể giúp đỡ trong khó khăn tài chính. Chad Wallens, a social forecaster at the Henley Centre who surveyed middle-class Britons’ beliefs about income, has found that “the people who feel wealthiest, and those who feel poorest, actually have almost the same amount of money at their disposal.

 

111    Chad Wallens, một chuyên gia dự đoán xã hội tại Trung tâm Henley, người đã khảo sát niềm tin của tầng lớp trung lưu người Anh về thu nhập, đã phát hiện ra rằng "những người cảm thấy giàu có nhất và những người cảm thấy nghèo nhất, thực ra họ giàu như nhau. Their attitudes and behaviour patterns, however, are different from one another. Tuy nhiên, thái độ và hành vi của họ khác nhau. Optimists have something else to be cheerful about - in general, they are more robust. Những người lạc quan có điều gì đó khác để vui vẻ - nói chung, họ mạnh mẽ hơn. For example, a study of 660 volunteers by the Yale University psychologist Dr Becca Levy found that thinking positively adds an average of seven years to your life. Chẳng hạn, một nghiên cứu từ 660 tình nguyện viên tiến sĩ tâm lý học Becca Levy tại Đại học Yale cho thấy rằng suy nghĩ tích cực giúp bạn sống thêm khoảng 7 năm. Other American research claims to have identified a physical mechanism behind this. Các nghiên cứu khác của Mỹ cho là đã xác định được cơ chế vật lý đằng sau điều này. A Harvard Medical School study of 670 men found that the optimists have significantly better lung function . Một nghiên cứu tại trường y khoa Harvard của 670 người nam giới cho thấy những người lạc quan có chức năng phổi tốt hơn đáng kể. The lead author, Dr Rosalind Wright, believes that attitude somehow strengthens the immune system. Người đứng đầu, tiến sĩ Rosalind Wright, tin rằng bằng cách nào đó thái đô ̣ đã tăng cường hê ̣ thống miễn dịch. “Preliminary studies on heart patients suggest that, by changing a per​son’s outlook, you can improve their mortality risk,” she says. "Các nghiên cứu sơ bộ về bệnh nhân tim cho thấy, bằng cách thay đổi quan điểm của một người, bạn có thể cải thiện nguy cơ tử vong của họ," cô nói. Few studies have tried to ascertain the proportion of optimists in the world. Rất ít nghiên cứu đã cố gắng xác định tỷ lệ những người lạc quan trên thế giới.

 

112    But a 1995 nationwide survey conducted by the American magazine Adweek found that about half the population counted themselves as optimists, with women slightly more apt than men (53 per cent versus 48 per cent) to see the sunny side. Tuy nhiên, một cuộc điều tra toàn quốc năm 1995 của tờ tạp chí Adweek cho thấy khoảng một nửa dân số tự cho rằng họ là những người lạc quan, phụ nữ hơi tích cực hơn đàn ông (53% so với 48%). Of course, there is no guarantee that optimism will insulate you from the crunch’s worst effects, but the best strategy is still to keep smiling and thank your lucky stars. Tất nhiên, không có gì bảo đảm rằng sự lạc quan sẽ bảo vệ bạn khỏi ảnh hưởng của các tác đông ̣ tồi tê,̣ nhưng chiến lược tốt nhất vẫn là tiếp tục cười và cảm ơn những ngôi sao may mắn của bạn. Because (as every good sports coach knows) adversity is char​acter-forming - so long as you practise the skills of resilience. Bởi vì (như mọi huấn luyện viên thể thao giỏi biết) nghịch cảnh là sự hình thành nhân vật - miễn là bạn thực hành kỹ năng hồi phục. Research among tycoons and business leaders shows that the path to success is often littered with failure: a record of sackings, bankruptcies and blistering castigation. Nghiên cứu giữa các ông trùm và các nhà lãnh đạo kinh doanh cho thấy con đường dẫn đến thành công thường bị xáo trộn bởi sự thất bại: một kỷ lục về việc sa thải, phá sản và phỉ báng. But instead of curling into a foetal ball beneath the coffee table, they resiliently pick themselves up, learn from their pratfalls and march boldly towards the next opportunity. Nhưng thay vì lo lắng dưới bàn cà phê, họ lấy lại tinh thần, học hỏi từ những sai lầm và đương đầu với tình huống tiếp theo. The American Psychological Association defines resilience as the ability to adapt in the face of adversity, trauma or tragedy. Hiệp hội Tâm lý Mỹ định nghĩa sức bâṭ là khả năng thích nghi khi đối mặt với nghịch cảnh, chấn thương hoặc bi kịch. A resilient person may go through difficulty and uncertainty, but he or she will doggedly bounce back. Một người kiên cường có thể trải qua những khó khăn và không chắc chắn, nhưng anh hay cô ta sẽ kiên định trở lại. Optimism is one of the central traits required in building resilience, say Yale University investigators in the Annual Review of Clinical Psychology.

 

113    Tính lạc quan là môṭ trong những điều chủ yếu để xây dựng lên tính kiên cường, theo những nhà nghiên cứu trường đại học Yale tại đánh giá hàng năm về Tâm Lý lâm sàng. They add that resilient people learn to hold on to their sense of humour and this can help them to keep a flexible attitude when big changes of plan are warranted. Họ còn cho rằng những người kiên cường học cách giữ cảm giác hài hước của họ và điều này có thể giúp họ giữ một thái độ linh hoạt khi thay đổi lớn của kế hoạch được bảo đảm. The ability to accept your lot with equanimity also plays an important role, the study adds. Khả năng chấp nhận số phâṇ của bạn với sự bình tĩnh cũng đóng một vai trò quan trọng, nghiên cứu cho biết thêm. One of the best ways to acquire resilience is through experiencing a difficult childhood, the sociologist Steven Stack reports in the Journal of Social Psych​ology. Một trong những cách tốt nhất để có được sự kiên cường là thông qua trải nghiệm một thời thơ ấu khó khăn, nhà xã hội học Steven Stack báo cáo trong Tạp chí Tâm lý Xã hội. For example, short men are less likely to commit suicide than tall guys, he says, because shorties develop psychological defence skills to handle the bullies and mickey-taking that their lack of stature attracts. Ví dụ, những người đàn ông lùn thường ít tự sát hơn những người đàn ông cao lớn, bởi vì những người lùn phát triển các kỹ năng phòng vệ tâm lý trước những lời chế giễu rằng họ thiếu hấp dẫn. By contrast, those who enjoyed adversity-free youths can get derailed by setbacks later on be​cause they’ve never been inoculated against aggro. Ngược lại, những ai trải qua thời niên thiếu bình yên có thể bị sa ngã bởi những khó khăn sau này vì họ chưa bao giờ có phòng ngự trước hành vi thô bạo. If you are handicapped by having had a happy childhood, then practising proactive optimism can help you to become more resilient. Nếu bạn bị tật nguyền vì đã có một tuổi thơ choáng váng, sau đó thực sự lạc quan có thể giúp bạn trở nên kiên cường hơn. Studies of resilient people show that they take more risks; 'they court failure and learn not to fear it. Nghiên cứu về người kiên cường cho thấy họ có nhiều rủi ro; "Họ đón nhâṇ thất bại và học cách không sợ nó. And despite being thick-skinned, resilient types are also more open than aver​age to other people.

 

114    Và mặc dù trở nên măṭ dày, người kiên cường cũng cởi mở hơn mức bình thường so với người khác. Bouncing through knock-backs is all part of the process. Bâṭ lại sau những thất bại là tất cả các phần của quá trình. It’s about optimistic risk-taking - being confident that people will like you. Đó là về việc đánh giá rủi ro lạc quan – trở nên tự tin sẽ khiến mọi người thích bạn. Simply smiling and being warm to people can help. Đơn giản chỉ cần mỉm cười và nhiêṭ tình với mọi người. It’s an altruistic path to self-interest - and if it achieves nothing else, it will reinforce an age-old adage: hard times can bring out the best in you. Đó là con đường vị tha cho lợi ích riêng - và nếu nó không đạt được điều gì, nó sẽ củng cố một câu ngạn ngữ cổ: những thời điểm khó khăn có thể mang lại những điều tốt đẹp nhất trong bạn.

Dịch bởi: Toàn Davi Nguồn: http://mini-ielts.com/1097/reading/optimism-and-health

 

115   

Thời kỳ trao đổi Columbus

Millions of years ago, continental drift carried the Old World and New World apart, splitting North and South America from Eurasia and Africa.

Hàng triệu năm trước, sự trôi dạt lục địa mang thế giới cổ và thế giới mới cách xa ra, tách miền Bắc và Nam Mỹ từ Eurasia và Châu Phi.

That sep​aration lasted so long that it fostered divergent evolution; for instance, the development of ​rattlesnakes​ on one side of the Atlantic and of vipers on the other.

Sự tách biệt đó kéo dài đến nỗi nó thúc đẩy sự tiến hóa khác nhau; chẳng hạn như sự phát triển của rắn chuông ở bên đây bờ Đại Tây Dương và rắn lục ở phía bên kia bờ. After 1492, human voyagers in part ​reversed​ this tendency.

Sau năm 1492, những người thám hiểm đã đảo ngược xu hướng này. Their ar​tificial re-establishment of connections through the commingling of Old and New World plants, animals, and bacteria, commonly known as the Columbian Exchange, is one of the more spectacular and significant ecological events of the past millennium. Sự tái kiến lập kết nối nhân tạo thông qua việc xen kẽ các thực vật, động vật và vi khuẩn của Cựu thế giới và Tân thế giới, thường được gọi là thời kỳ trao đổi Columbus, là một trong những sự kiện sinh thái ngoạn mục và đáng kể nhất trong thiên niên kỷ qua. When Europeans first touched the shores of the Americas, Old World crops such as wheat, barley, rice, and turnips had not travelled west across the Atlantic, and New World crops such as maize, white potatoes, sweet potatoes, and manioc had not travelled east to Europe. Khi người châu Âu lần đầu tiên chạm vào bờ châu Mỹ, các cây trồng ở Cựu thế giới như lúa mì, lúa mạch, lúa gạo, và củ cải đường không được vận chuyển về phía tây qua Đại Tây Dương, cũng như các

 

116    cây trồng ở Tân thế giới như ngô, khoai tây trắng, khoai lang và sắn không được vận chuyển đến phía đông Châu Âu. In the Americas, there were no horses, cattle, sheep, or goats, all animals of Old World origin. Ở châu Mỹ, không có ngựa, gia súc, cừu, dê, cũng như tất cả các động vật có nguồn gốc từ Cựu thế giới. Except for the llama, alpaca, dog, a few fowl, and guinea pig, the New World had no equivalents to the domesticated animals associated with the Old World, nor did it have the pathogens associated with the Old World’s dense populations of humans and such associated creatures as chickens, cattle, black rats, and Aedes aegypti mosquitoes. Ngoài trừ loài đà mã llama, lạc đà alpaca, chó, gà và chuột lang nhà, ở Tân thế giới, không có sự tương đương với các loài động vật thuần hóa với Cựu thế giới, cũng như không có các tác nhân gây bệnh đến quần thể con người như gà, gia súc, chuột đen và muỗi vằn. Among these germs were those that carried smallpox, measles, chickenpox, influenza, malaria, and yellow fever. Trong số những vi trùng này, có những loại gây nên bệnh đậu mùa, sởi, thủy đậu, cúm, sốt rét và sốt vàng. As might be expected, the Europeans who settled on the east coast of the United States cultivated crops like wheat and apples, which they had brought with them. Có thể dự đoán được rằng những người Châu Âu định cư ở bờ biển phía đông của Hoa Kỳ trồng các loại cây như lúa mỳ và táo mà họ đã mang theo. European weeds, which the colonists did not cultivate, and, in fact, preferred to uproot, also fared well in the New World. Cỏ dại châu Âu, khi mà những người thực dân đã không trồng trọt, và thực tế thì nó thường bị bứng rễ, thì lại phát triển tốt ở Tân thế giới. John Josselyn, an Englishman and amateur naturalist who visited New England twice in the seventeenth century, left us a list, “Of Such Plants as Have Sprung Up since the English Planted and Kept Cattle in New England,” which included couch grass, dandelion, shepherd’s purse, groundsel, sow thistle, and chickweed. John Josselyn, một nhà tự nhiên học nghiệp dư người Anh, người đã hai lần ghé thăm New England vào thế kỷ thứ mười bảy, đã để lại cho chúng ta một danh sách, "Những thực vật xuất hiện kể từ người

 

117    Anh trồng trọt và nuôi gia súc ở New England", bao gồm cỏ băng, bồ công anh, rau tề, cây gai và cỏ chickweed. One of these, a plantain (Plantago major), was named “Englishman’s Foot” by the Amerindians of New England and Virginia who believed that it would grow only where the English “have trodden, and was never known before the English came into this country”. Một trong số thực vật đó, có cây mã đề (Plantago major), được biết nhiều bởi cái tên gọi “Bước chân của người Anh”, người Amerindians ở New England và Virginia tin rằng nó sẽ phát triển chỉ khi mà người Anh “đã bị trói buộc, và chưa bao giờ được biết trước khi người Anh đến đất nước này”. Thus, as they intentionally sowed Old World crop seeds, the European settlers were unintentionally contaminating American fields with weed seeds. Vì vậy, khi cố tình gieo trồng các loại hạt của cựu thế giới, những người định cư ở Châu Âu đã vô tình làm ô nhiễm các cánh đồng của Hoa Kỳ bằng hạt cỏ dại. More importantly, they were stripping and burning forests, exposing the native minor flora to direct sunlight, and the hooves and teeth of Old World livestock. Quan trọng hơn nữa, họ đã phá và đốt rừng, để các thực vật bản địa có thể nhận được ánh sáng mặt trời và những móng vuốt cũng như răng nhọn của các gia súc của Cựu thế giới. The native flora could not tolerate the stress. Loài thực vật bản địa không thể chịu được áp lực. The imported weeds could, because they had lived with large numbers of graz​ing animals for thousands of years. Các loại cỏ dại nhập khẩu có thể chịu được, bởi vì chúng đã sống với số lượng lớn các động vật ăn cỏ hàng ngàn năm. Cattle and horses were brought ashore in the early 1600s and found hos​pitable climate and terrain in North America. Gia súc và ngựa được đưa lên bờ vào đầu những năm 1600 và tìm thấy sự phù hợp khí hậu và địa hình ở Bắc Mỹ. Horses arrived in Virginia as early as 1620 and in Massachusetts in 1629. Những con ngựa đến Virginia sớm nhất là năm 1620 và đến Massachusetts vào năm 1629.

 

118    Many wandered free with little more evidence of their connection to humanity than collars with a hook at the bottom to catch on fences as they tried to leap over them to get at crops. Nhiều người lang thang tự do với một vài bằng chứng cho thấy mối liên hệ của họ với loài người hơn là những chiếc cổ áo với một cái móc ở phía dưới để bắt hàng rào khi họ cố vượt qua để có được mùa màng. Fences were not for keeping livestock in, but for keeping livestock out. Hàng rào không phải để nuôi giữ gia súc, nhưng để giữ cho gia súc không ra ngoài. Native American resistance to the Europeans was ineffective. Cuộc kháng chiến người da đỏ chống lại người châu Âu không có hiệu quả. Indigenous peoples suffered from white brutality, alcoholism, the killing and driving off of game, and the expropriation of farmland, but all these together are insufficient to explain the degree of their defeat. Người da đỏ phải chịu đựng sự tàn ác trắng trợn, chứng nghiện rượu, sự giết chóc, sự bỏ đi, và sự chiếm hữu đất nông nghiệp, nhưng tất cả những điều này không đủ để giải thích về sự bại trận của họ. The crucial factor was not people, plants, or animals, but germs. Yếu tố quyết định không phải là con người, thực vật, hay động vật, mà là vi trùng. Smallpox was the worst and the most spectacular of the infectious diseases mowing down the Native Americans. Bệnh đậu mùa là điều tồi tệ nhất và nặng nề nhất của các bệnh truyền nhiễm dẫn đến việc người da đỏ tuyệt chủng. The first recorded pandemic of that disease in British North America detonated among the Al​gonquin of Massachusetts in the early 1630s. Cơn đại dịch đầu tiên được ghi nhận xảy ra ở Anh Bắc Mỹ, vùng Algonquin của Massachusetts vào đầu những năm 1630. William Bradford of Plymouth Plantation wrote that the victims “fell down so generally of this disease as they were in the end not able to help one another, no, not to make a fire nor fetch a little water to drink, nor any to bury the dead”. William Bradford của bảo tàng Plymouth Plantation đã ghi lại rằng các nạn nhân “nói chung, ngã xuống bởi căn bệnh này khi cuối cùng họ không thể giúp đỡ lẫn nhau, không bật được lửa, không lấy được nước để uống, và không mai táng”.

 

119   

The missionaries and the traders who ventured into the American interior told the same appalling story about smallpox and the indigenes. Các nhà truyền giáo và những thương nhân, những người đã mạo hiểm vào vùng nội địa Hoa Kỳ đã kể lại câu chuyện kinh hoàng về bệnh đậu mùa và những người bản xứ. In 1738 alone, the epidemic destroyed half the Cherokee; in 1759 nearly half the Catawbas; in the first years of the next century, two thirds of the Omahas and perhaps half the entire population between the Missouri River and New Mexico; in 1837-38 nearly every last one of the Mandans and perhaps half the people of the high plains. Chỉ riêng năm 1738, dịch bệnh đã diệt chủng một nửa tộc người Cherokee; vào năm 1759, diệt chủng gần một nửa tộc người Catawbas; trong những năm đầu của thế kỷ tiếp theo, diệt chủng hai phần ba tộc người Omahas và gần một nửa dân số toàn bộ giữa sông Missouri và New Mexico; trong những năm 1837-38 diệt chủng gần như những người cuối cùng của tộc Mandans và có lẽ một nửa cư dân ở vùng đồng bằng cao nguyên. The export of America’s native animals has not revolutionised Old World agri​culture or ecosystems as the introduction of European animals to the New World did. Việc xuất khẩu động vật bản địa của Hoa Kỳ đã không xảy ra công cuộc cách mạng hóa nông nghiệp và hệ sinh thái cựu thế giới như các động vật châu Âu vào tân thế giới. America’s grey squirrels and muskrats and a few others have established themselves east of the Atlantic and west of the Pacific, but that has not made much of a difference. Những con sóc xám và chuột xạ hương Mỹ và một vài loài vật khác đã tự tạo thành hệ sinh thái ở khu vực phía đông của Đại Tây Dương và phía tây Thái Bình Dương, nhưng điều đó không tạo nên nhiều sự khác biệt. Some of America’s domesticated animals are raised in the Old World, but turkeys have not displaced chickens and geese, and guinea pigs have proved useful in laboratories, but have not usurped rabbits in the butcher shops. Một số loài động vật thuần hóa ở Hoa Kỳ được nuôi ở Cựu thế giới, nhưng gà tây chưa thể thay thế gà và ngỗng và chuột lang vẫn được chứng minh là có giá trị hữu ích trong phòng thí nghiệm, nhưng không bằng các loài thỏ trong các cửa hàng thịt. The New World’s great contribution to the Old is in crop plants. Đóng góp của Tân thế giới cho cựu thế giới ở các cây trồng.

 

120    Maize, white potatoes, sweet potatoes, various squashes, chiles, and manioc have become essentials in the diets of hundreds of millions of Europeans, Africans, and Asians. Ngô, khoai tây trắng, khoai lang, các loại rau khác nhau, ớt và sắn đã trở thành yếu tố cần thiết trong chế độ ăn của hàng trăm triệu người châu Âu, châu Phi và châu Á. Their influence on Old World peoples, like that of wheat and rice on New World peoples, goes far to explain the global population explosion of the past three centuries. Ảnh hưởng của nó đối với các dân tộc Cựu thế giới, giống như lúa mì và lúa gạo của các dân tộc Tân thế giới, giải thích sự bùng nổ dân số toàn cầu trong ba thế kỷ qua. The Columbian Exchange has been an indispensable fac​tor in that demographic explosion. Sự trao đổi Columbus đã là một yếu tố không thể thiếu trong sự bùng nổ nhân khẩu học này. All this had nothing to do with superiority or inferiority of biosystems in any absolute sense. Tất cả điều này không liên quan gì đến tính ưu việt hoặc kém cỏi của các hệ sinh học theo bất kỳ ý nghĩa tuyệt đối nào. It has to do with environmental contrasts. Nó có liên quan đến môi trường. Amerindians were accustomed to living in one particular kind of environment, Europeans and Africans in another. Người thổ dân châu Mỹ đã quen với việc sống trong một môi trường đặc biệt, người châu Âu và châu Phi thì khác. When the Old World peoples came to America, they brought with them all their plants, animals, and germs, creating a kind of environment to which they were already adapted, and so they increased in number. Khi người của Cựu thế giới đến Mỹ, họ mang theo tất cả các loại thực vật, động vật và vi trùng, tạo ra một môi trường để chúng thích nghi, và vì thế chúng tăng lên theo sống lượng. Amerindians had not adapted to European germs, and so initially their numbers plunged. Người thổ dân châu Mỹ đã không thích ứng với vi trùng châu Âu, và do đó dân số của họ ban đầu giảm.

 

121    That decline has reversed in our time as Amerindian populations have adapted to the Old World’s environmental influence, but the demographic triumph of the invaders, which was the most spectacular feature of the Old World’s invasion of the New, still stands. Sự suy giảm này đã đảo ngược trong thời đại của chúng ta khi dân số thổ dân châu Mỹ lại thích ứng với ảnh hưởng môi trường của Cựu thế giới, nhưng sự thành công về mặt nhân khẩu học của những kẻ xâm lăng, đó là đặc điểm ngoạn mục nhất của cuộc xâm lược của Cựu thế giới vẫn còn mãi. Dịch bởi Bích Khoa Nguồn: http://mini-ielts.com/1096/reading/the-columbian-exchange

 

122   

Anxiety (Sự lo âu) Anxiety is a common experience that can be a useful motivator or even lifesaver in situations that are objectively dangerous. Lo lắng là một trải nghiệm thường gặp có thể xem như một động lực hữu ích hoặc thậm chí là cứu tinh trong những tình huống nguy hiểm. However, when the anxiety is out of proportion to the danger inherent in a given situation, is persistent and is markedly disabling, an anxiety disorder can be developed. Tuy nhiên, khi sự lo sợ quá mức so với mối hiểm nguy gắn với một tình huống nhất định, xảy ra liên tục và làm đình trệ hoạt động sống một cách đáng kể, thì có thể tiến triển thành chứng rối loạn lo âu. Anxiety is an emotion that all people experience from time to time, and we do that for very good reasons. Lo lắng là trạng thái tâm lý mà ai cũng đôi lúc trải qua, và chúng ta có những lý do chính đáng cho điều này. It has been built into us; we have inherited it from our evolutionary past, because, in general, anxiety has a survival function.

 

123   

Nó ươm mầm và phát triển trong ta; ta kế thừa nó từ lịch sử tiến hóa, bởi nói chung sự lo âu có một chức năng sống còn. If there is a real danger for a primitive man, then anxiety kicks in in an adaptive way. Nếu một người nguyên thủy gặp một mối nguy hiểm thực sự, thì sự lo âu sẽ được kích hoạt theo hướng thích nghi. We freeze, we stop doing whatever we were doing, we devote all of your attention to the danger, and our bodies react with a big release of adrenalin, an increase in blood flow to the muscles, getting us ready to run as fast as we can or fight as fiercely as we can. Ta đứng yên, ta ngừng mọi hoạt động, ta tập trung mọi sự chú ý đến mối đe dọa, và cơ thể ta phản hồi bằng cách tiết ra lượng lớn adrenalin, tăng lưu lượng máu đến các cơ, khiến ta sẵn sàng chạy nhanh hết sức có thể hoặc chiến đấu ác liệt nhất có thể. So some anxiety is adaptive, not only for primitive man, but in modern society as well. Vì vậy, vài loại lo lắng mang tính thích nghi, không chỉ riêng với người nguyên thủy, mà cả trong xã hội hiện đại. It helps us to focus on things when we have deadlines and, if someone is driving too fast when we cross the road, it helps us to jump out of the way quickly. Nó giúp ta tập trung vào những việc phải hoàn thành đúng hạn, và nếu có một ai lái xe quá nhanh khi ta băng qua đường, nó sẽ giúp ta nhảy ra ngoài một cách nhanh chóng. So, there is nothing wrong with anxiety in general, and in fact, we would have difficulties if we did not experience it to some extent, but of course it can get problematic if the danger is one that is imagined rather than real, or the danger is something that is exaggerated.

 

124   

Vậy nên, nhìn chung, chẳng có gì sai khi lo lắng, và sự thực là, chúng ta sẽ gặp nhiều khó khăn nếu chưa từng trải nghiệm sự lo âu ở một chừng mực nhất định, nhưng tất nhiên sẽ thật là rắc rối nếu mối nguy hiểm mà một người đang hình dung vượt quá hiện thực hay bị phóng đại. In those cases, particularly if the perceived danger is out of proportion to the real danger, and it is persistent and disabling, then there is a danger of an anxiety disorder. Trong những trường hợp này, đặc biệt là khi mối nguy hiểm trong tưởng tượng vượt quá so với sự đe dọa thực tế, dai dẳng và gây trì trệ mọi hoạt động, thì sẽ có nguy cơ của bệnh rối loạn lo âu. About 17 per cent of the population will have an anxiety disorder at some stage in their life. Khoảng 17 phần trăm dân số bị rối loạn lo âu ở một giai đoạn nào đó trong đời. Anxiety can be caused in a variety of different ways, but any mental disorder is always difficult to diagnose. Lo lắng có thể được gây ra bằng nhiều cách khác nhau, nhưng mọi hội chứng rối loạn tâm thần đều luôn luôn khó chẩn đoán. Scientists are looking at what role genes play in the development of these disorders and are also investigating the effects of environmental factors, such as pollution, physical and psychological stress, and diet. Các nhà khoa học đang tìm hiểu vai trò của gien trong sự phát triển của những rối loạn này và cũng đang nghiên cứu tác động của các yếu tố môi trường như ô nhiễm, tình trạng căng thẳng về mặt thể chất và tinh thần, và chế độ ăn uống. Several parts of the brain are key actors in the production of fear and anxiety. Một số vùng của não là nhân tố then chốt trong việc tạo ra sự sợ hãi và lo âu. Using brain imaging technology and neurochemical techniques, scientists have discovered that the amygdala plays a significant role in most anxiety disorders.  

125   

Khi sử dụng công nghệ chụp ảnh não bộ và các kỹ thuật thần kinh, các nhà khoa học đã khám phá ra rằng amygdala đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các chứng rối loạn lo âu. By learning more about how the brain creates fear and anxiety, scientists may be able to devise better treatments for these disorders. Bằng cách nghiên cứu thêm về cách bộ não tạo ra sự sợ hãi và lo âu, các nhà khoa học có thể sáng chế ra các phương pháp điều trị tốt hơn cho chứng rối loạn này. Anxiety disorders are a very costly problem in terms of society. Rối loạn lo âu là một thực trạng hao tiền tốn của về mặt xã hội. Some published figures show that, in the US, it cost $60 billion in one year​ in terms of​ lost productivity and ​in terms of​ excessive medical investigations that many people with anxiety seek, often thinking they have a physical problem. Một vài số liệu công bố cho thấy, ở Mỹ, tốn kém khoảng 60 tỷ đô la Mỹ một năm do giảm năng suất lao động và vượt mức thanh tra y tế do nhiều người mắc bệnh lo lắng, thường bị cho rằng họ có vấn đề sức khỏe. Given all of this​, it is rather worrying that anxiety also has a rather low treatment-seeking rate. Tất cả những điều này cho thấy thật là đáng lo ngại khi bệnh lo âu có tỉ lệ yêu cầu điều trị khá thấp. Only 10 per cent of people with an anxiety disorder will ​seek treatment​. Chỉ có 10 phần trăm người rối loạn lo âu tìm kiếm việc điều trị. That seems to be largely ​because people do not realise there are effective treatments available. Điều này có vẻ phổ biến vì mọi người không nhận ra rằng có các phương pháp điều trị hiệu quả sẵn có.

 

126   

Most people tend to think they have had it for most of their lives, so it is just their personality and they cannot change their personality, and so they feel rather hopeless about it. Hầu hết mọi người thường cho rằng họ đã mắc gần hết đời, chỉ là do tính cách của mình và không thể nào thay đổi nhân cách được, nên họ cảm thấy mất hết hi vọng. The first psychotherapy treatment that was shown to be effective was exposure therapy, which essentially encourages people in a graded way to go into their feared situations and stay in them as long as they can and build up their confidence that way. Phương pháp trị liệu tâm lý đầu tiên được chứng minh có hiệu quả là liệu pháp phơi nhiễm, chủ yếu khuyến khích mọi người đối mặt với tình huống gây sợ hãi theo như đã phân sắp và chịu đựng chúng cho đến khi họ xây dựng được sự tự tin. Often, the therapist will accompany the person to a feared situation to provide support and guidance. Thông thường, nhà trị liệu sẽ đi theo bệnh nhân trong tình huống gây sợ hãi và đưa ra sự hỗ trợ và hướng dẫn. Group cognitive behaviour therapy has also been shown to be effective. Liệu pháp nhận thức hành vi cũng được cho là có hiệu quả. This is a talking therapy that helps people to understand the link between negative thoughts and mood and how altering their behaviour can enable them to manage anxiety and feel in control. Đây là liệu pháp trò chuyện nhằm giúp mọi người hiểu được mối liên hệ giữa các suy nghĩ tiêu cực và trạng thái cảm xúc và bằng cách nào việc điều chỉnh hành vi có thể giúp họ kiểm soát sự lo lắng và cảm xúc. There are, of course, drugs that can help people with anxiety. Tất nhiên, thuốc có thể hỗ trợ những người lo âu.

 

127   

Medication will not cure an anxiety disorder, but it can keep it under control while the person receives psychotherapy. Sử dụng thuốc không điều trị rối loạn lo âu, nhưng nó giúp kiểm soát khi một người đang trong thời gian trị liệu tâm lý. The principal medications used for anxiety disorders are antidepressants, anti-anxiety drugs, and beta-blockers to control some of the physical symptoms. Thuốc chỉ định chủ yếu cho hội chứng rối loạn lo âu là thuốc chống trầm cảm, thuốc giải lo âu và thuốc chẹn beta nhằm kiểm soát một số triệu chứng thực thể. With proper treatment, many people with anxiety disorders can lead normal, fulfilling lives. Nhờ có phương pháp điều trị thích hợp, nhiều người rối loạn lo âu có thể có cuộc sống bình thường và trọn vẹn. There is plenty of evidence that exercise can help with anxiety problems. Có rất nhiều bằng chứng cho thấy tập thể dục có thể giúp giải quyết chứng lo âu. When stress affects the brain, with its many nerve connections, the rest of the body feels the impact as well. Khi sự căng thẳng tác động lên bộ não, nơi có nhiều liên kết thần kinh, các vùng khác của cơ thể cũng cảm nhận được sự tác động này. Exercise and other physical activity produce endorphins, which are chemicals in the brain that ​act as​ natural ​painkillers​. Rèn luyện thể lực và các hoạt động thể chất khác làm phóng thích endorphins, là các hóa chất trong não hoạt động như thuốc giảm đau tự nhiên. In addition to this​, getting physically tired can help people fall asleep faster and have deeper and more relaxing sleep. Thêm vào đó, cơ thể mệt mỏi sẽ giúp mọi người đi vào giấc ngủ nhanh hơn, sâu hơn và thoải mái hơn.

 

128   

As many people suffering from anxiety often have problems with insomnia, just the ability to get a good night’s rest can change people’s whole perspectives. Nhiều người mắc chứng lo lắng thường gặp vấn đề khó ngủ, và chỉ cần một giấc ngủ ngon vào ban đêm sẽ giúp họ thay đổi toàn bộ mọi quan điểm. Anxiety is a normal, but highly subjective, human emotion. Lo lắng là một trạng thái tâm lý bình thường nhưng mang tính cá thể cao của con người. While normal anxiety serves a beneficial and adaptive purpose, anxiety can also become the cause of tremendous suffering for millions of people. Một mặt sự lo lắng bình thường nhằm mục đích có lợi và mang tính thích nghi, mặc khác nó cũng có thể là nguyên nhân gây tổn thất đáng kể cho hàng triệu người. It is important that people recognise excessive anxiety in themselves as soon as possible, as treatment can be very successful and living untreated can be a misery. Điều quan trọng là mọi người nhận thức được sự lo lắng quá mức của chính họ càng sớm càng tốt vì việc điều trị có thể mang lại thành công và việc sống mà không chữa trị có thể đem đến nhiều khổ sở. Dịch bởi Loan Nguyễn Nguồn: http://mini-ielts.com/1127/reading/anxiety

 

129   

Phong cách giao tiếp và xung đột Knowing your communication style and having a mix of styles on your team can provide a positive force for ​resolving conflict​. Việc hiểu biết phong cách giao tiếp của chính bạn và có một sự kết hợp của các phong cách trong đội của bạn có thể cung cấp một sức mạnh tích cực để giải quyết xung đột. As far back as Hippocrates’ time (460-370BC), people have tried to understand other people by characterizing them ​according to​ ​personality type​ or ​temperament​ . Xét về thời đại của Hippocrates (460-370BC), người ta đã cố gắng để hiểu những người khác bằng cách mô tả đặc điểm của họ dựa theo kiểu tính cách hoặc tính khí. Hippocrates believed there were four different body fluids that influenced four basic types of temperament . Hippocrates tin rằng có bốn chất lỏng cơ thể khác nhau ảnh hưởng đến bốn loại tính khí cơ bản. His work was further developed 500 years later by Galen. Nghiên cứu của ông được phát triển xa hơn 500 năm sau bởi Galen. These days there are any number of ​self-assessment tools​ that relate to the basic descriptions developed by Galen, although we no longer believe the source to be the types of body fluid that dominate​ our systems.

 

130    Ngày nay, có rất nhiều công cụ tự đánh giá có liên quan đến các mô tả cơ bản do Galen phát triển, mặc dù chúng ta không còn tin rằng nguồn gốc là các loại chất lỏng cơ thể chi phối đến cơ thể của chúng ta. The values in self-assessments that help ​determine​ personality style. Các giá trị trong tự đánh giá giúp xác định được kiểu nhân cách. Learning styles, communication styles, ​conflict-handling ​styles, or other aspects of individuals is that they help depersonalize conflict in interpersonal relationships. Các phong cách học tập, phong cách giao tiếp, phong cách xử lý xung đột, hoặc các khía cạnh khác của cá nhân giúp họ xóa bỏ mâu thuẫn trong các mối quan hệ giữa cá nhân với nhau. The ​depersonalization​ occurs when you realize that others aren’t trying to be difficult, but they need different or more information than you do. Sự giải thể nhân cách xảy ra khi bạn nhận ra rằng những người khác đang không cố gắng để gặp phải khó khăn, nhưng họ cần thông tin khác biệt hoặc nhiều thông tin hơn bạn. They’re not intending to be rude: they are so focused on the task they forget about greeting people. Họ không có ý thô lỗ: họ quá tập trung vào nhiệm vụ mà họ quên mết việc chào hỏi mọi người. They would like to work faster but not at the risk of damaging the relationships needed to ​get the job done​. Họ muốn làm việc nhanh hơn nhưng không lâm vào nguy cơ làm hỏng các mối quan hệ cần thiết để hoàn thành công việc. They understand there is a job to do. Họ hiểu rằng có một công việc để làm. But it can only be done right with the ​appropriate​ information, which takes time to collect. Nhưng nó chỉ có thể được làm đúng với các thông tin thích hợp, nhửng thứ cần có thời gian để thu thập. When used ​appropriately​, understanding communication styles can help ​resolve conflict​ on teams. Khi được sử dụng một cách phù hợp, sự hiểu biết về phong cách giao tiếp có thể giúp giải quyết xung đột trong các đội nhóm. Very rarely are conflicts true personality issues. Rất hiếm khi xảy ra mâu thuẫn với những vấn đề nhân cách thực sự. Usually they are issues of style, information needs, or focus. Thông thường chúng là các vấn đề về phong cách, nhu cầu thông tin, hoặc sự tập trung.

 

131    Hippocrates and later Galen determined there were four basic temperaments: ​sanguine​, ​phlegmatic​, melancholic​ and ​choleric​ . Hippocrates và sau đó là Galen đã xác định có bốn tính khí cơ bản: lạc quan, lạnh lùng, u sầu và nóng tính. These descriptions were developed centuries ago and are still somewhat ​apt​, although you could update the wording. Những mô tả này đã được phát triển cách đây hàng thế kỷ và vẫn khá phù hợp, mặc dù bạn có thể đã cập nhật cách diễn đạt. In today’s world, they translate into the four fairly common communication styles described below: Trong thế giới ngày nay, họ giải thích chúng thành bốn kiểu giao tiếp khá phổ biến được mô tả dưới đây: The ​sanguine​ person would be the expressive or spirited style of communication. Người lạc quan sẽ là dạng biểu cảm hoặc dạng sinh động trong sự giao tiếp. These people speak in pictures. Những người này nói chuyện bằng các hình ảnh. They invest a lot of emotion and energy in their communication and often speak quickly. Họ đầu tư rất nhiều cảm xúc và năng lượng trong giao tiếp của họ và thường nói chuyện nhanh. Putting their whole body into it. Họ đưa toàn bộ cơ thể vào đó. They are easily ​sidetracked​ onto a story that may or may not ​illustrate the point​ they are trying to make. Họ có thể dễ dàng chệt hướng trong một câu chuyện có thể hoặc có thể không minh họa quan điểm mà họ đang cố gắng thể hiện. Because of their ​enthusiasm​, they are great team motivators . Vì sự nhiệt tình của họ, họ là những người thúc đẩy nhóm tuyệt vời. They are ​concerned about​ people and relationships. Họ quan tâm đến con người và các mối quan hệ. Their high levels of energy can come on strong at times and their focus is usually on the bigger picture, which means they sometimes miss the details or the proper order of things.

 

132    Mức năng lượng cao của họ có thể tiến đến mạnh mẽ vào các thời điểm và sự tập trung của họ thường là vào bức tranh toàn cảnh, điều đó có nghĩa là họ đôi khi bỏ lỡ các chi tiết hoặc thứ tự đúng đắn của những sự vật. These people find conflict or differences of opinion ​invigorating​ and love to engage in a spirited discussion. Những người này nhận thấy mâu thuẫn hoặc khác biệt về ý kiến tiếp thêm sinh lực và thích tham gia vào một cuộc thảo luận sôi nổi. They love change and are constantly looking for new and exciting adventures . Họ yêu thích sự thay đổi và luôn tìm kiếm những cuộc phiêu lưu mới và thú vị. Tile ​phlegmatic​ person - cool and persevering - translates into the technical or systematic communication style. Típ người lạnh lùng – lãnh đạm và kiên trì - dịch thành phong cách giao tiếp có chuyên môn hoặc có phương pháp. This style of communication is focused on facts and technical details. Phong cách giao tiếp này tập trung vào các sự kiện và chi tiết chuyên môn. Phlegmatic​ people have an orderly methodical way of approaching tasks, and their focus is very much on the task, not on the people, emotions, or concerns that the task may ​evoke​. Những người lạnh lùng có một phương thức kỷ luật trong việc tiếp cận các công việc, và sự tập trung của họ là rất lớn trong nhiệm vụ, chứ không phải vào con người, những cảm xúc, hoặc những mối quan tâm mà công việc có thể gây ra. The focus is also more on the details necessary to accomplish a task. Sự tập trung còn nhiều hơn vào các chi tiết cần thiết để hoàn thành một nhiệm vụ. Sometimes the details ​overwhelm​ the big picture and focus needs to be ​brought back​ to the context of the task. Đôi khi các chi tiết áp đảo bức tranh toàn cảnh và sự tập trung cần phải được đưa trở lại với bối cảnh của công việc. People with this style think the facts should speak for themselves, and they are not as comfortable with conflict. Những người có phong cách này nghĩ rằng các sự kiện nên lên tiếng cho chính chúng, và họ không thoải mái gì với xung đột. They need time to adapt to change and need to understand both the logic of it and the steps ​involved​.

 

133    Họ cần thời gian để thích nghi với thay đổi và cần phải hiểu cả hai thứ là sự logic của nó và các bước liên quan. Tile ​melancholic​ person who is soft hearted and oriented toward doing things for others translates into the considerate or sympathetic communication style . Tile người sầu muộn là những người yếu lòng và có định hướng - hướng tới làm các công việc cho những người khác dịch thành phong cách giao tiếp ân cần hoặc cảm thông. A person with this communication style is focused on people and relationships. Một người có phong cách giao tiếp này tập trung vào con người và các mối quan hệ. They are ​good listeners​ and do things for other people-sometimes to the ​detriment​ of getting things done for themselves. Họ là những người biết lắng nghe và làm các thứ cho người khác – đôi khi gây ra các thiệt hại cho việc tự họ giải quyết các công việc. They want to ​solicit​ everyone’s opinion and ​make sure ​everyone is comfortable with whatever is required to get the job done. Họ muốn thu hút​ ý kiến của mọi người và đảm bảo mọi người đều cảm thấy thoải mái với bất cứ điều gì được yêu cầu để hoàn thành công việc. At times this focus on others can ​distract​ from the task at hand. Đôi khi sự tập trung vào những người khác có thể làm phân tâm từ nhiệm vụ đang diễn ra. Because they are so ​concerned with​ the needs of others and ​smoothing​ over issues, they do not like conflict. Bởi vì họ rất quan tâm đến nhu cầu của người khác và làm dịu các vấn đề, họ không thích xung đột. They believe that change threatens the ​status quo​ and ​tends to​ make people feel uneasy, so people with this communication style, like ​phlegmatic​ people need time to consider the changes in order to adapt to them. Họ tin rằng sự thay đổi đe dọa tình trạng hiện tại và có xu hướng làm cho mọi người cảm thấy không thoải mái, vì vậy những người có phong cách giao tiếp này, giống như những người lạnh lùng cần thời gian để xem xét những thay đổi để thích ứng với chúng. The ​choleric​ ​temperament​ translates into the bold or direct style of communication. Tính khí ​nóng nảy chuyển thành phong cách giao tiếp táo bạo hoặc trực tiếp. People with this style are brief in their communication - the fewer words the better. Những người có phong cách này thường ngắn gọn trong giao tiếp của họ - càng ít từ càng tốt hơn.

 

134    They are big picture thinkers and love to be involved in many things at once. Họ là các nhà tư tưởng nhìn toàn cảnh và thích tham gia vào nhiều điều cùng một lúc. They are focused on tasks and outcomes and often forget that the people involved in carrying out the tasks have needs . Họ tập trung vào các nhiệm vụ và các kết quả và thường quên những người tham gia vào việc thực hiện các nhiệm vụ cũng có những nhu cầu. They don’t do detail work easily and as a result can often ​underestimate​ how much time it takes to achieve the task. Họ không làm việc chi tiết một cách dễ dàng và như một hệ quả thường có thể đánh giá thấp việc tốn bao nhiêu thời gian để hoàn thành nhiệm vụ. Because they are so direct, they often seem forceful and can be very ​intimidating​ to others. Bởi vì họ làm việc rất trực tiếp, nên họ thường có vẻ như mạnh mẽ và có thể rất đáng sợ đối với người khác. They usually would welcome someone challenging them. Họ thường có thể sẽ chào đón ai đó thử thách họ. But most other styles are afraid to do so. Nhưng hầu hết các phong cách khác đều e ngại làm như vậy. They also ​thrive​ on change, the more the better. Họ cũng phát triển mạnh về sự thay đổi, càng nhiều thì càng tốt. A well-functioning team should have all of these communication styles for true effectiveness . Một đội ngũ vận hành tốt nên có tất cả các phong cách giao tiếp này cho sự hiệu quả thật sự. All teams need to focus on the task, and they need to take care of relationships in order to achieve those tasks. Tất cả các đội cần tập trung vào nhiệm vụ, và họ cần phải nuôi dưỡng các mối quan hệ để hoàn thành được các nhiệm vụ đó. They need the ​big picture ​perspective​ or the context of their work, and they need the details to be identified and taken care of for success. Họ cần tầm nhìn bao quát toàn cảnh hoặc bối cảnh công việc của họ, và họ cần những chi tiết được xác định và được chăm chút để thành công. We all have aspects of each style within us. Tất cả chúng ta đều có các khía cạnh của mỗi phong cách trong chúng ta.

 

135   

Some of us can easily move from one style to another and adapt our style to the needs of the situation at hand-whether the focus is on tasks or relationships. Một số người trong chúng ta có thể dễ dàng di chuyển từ phong cách này sang phong cách khác và thích nghi với phong cách của chúng ta theo nhu cầu của tình huống cấp bách - dù sự tập trung đó là vào các nhiệm vụ hay các mối quan hệ. For others, a ​dominant​ style is very ​evident​, and it is more challenging to see the situation from the perspective​ of another style. Đối với những người khác, một phong cách chủ đạo rất rõ ràng, và nó có nhiều thách thức hơn để có thể nhìn thấy tình huống từ quan điểm của một phong cách khác. The work environment can influence communication styles either by the type of work that is required or by the predominance of one style reflected in that environment . Môi trường làm việc có thể ảnh hưởng đến phong cách giao tiếp hoặc bởi loại công việc được yêu cầu hoặc bởi sự nổi bật của một phong cách được phản ánh trong môi trường đó. Some people use one style at work and another at home. Một số người sử dụng một phong cách trong công việc và một phong cách khác ở nhà. The good news about communication styles is that we have the ability to develop flexibility in our styles. Tin tốt về các phong cách giao tiếp là chúng ta có khả năng phát triển sự linh hoạt trong phong cách của chúng ta. The greater the flexibility we have, the more skilled we usually are at ​handling​ possible and actual conflicts. Sự linh hoạt của chúng ta càng lớn, chúng ta thường càng có nhiều kỹ năng trong giải quyết các xung đột có thể xảy ra và ở ngay trong thực tế. Usually it has to be relevant to us to do so, either because we think it is important or because there are incentives in our environment to encourage it. Thông thường nó phải có liên quan đến chúng ta để làm như thế, cũng bởi vì chúng ta nghĩ rằng điều đó quan trọng hoặc bởi vì có những ưu đãi trong môi trường làm việc mà khuyến khích chúng ta làm. The key is that we have to want to become flexible with our communication style. Mấu chốt là chúng ta phải muốn trở nên linh hoạt với phong cách giao tiếp của chúng ta. As Henry Ford said, “Whether you think you can or you can’t, you’re right!”. Như Henry Ford đã nói, "Cho dù bạn nghĩ bạn có thể hay không, bạn đều đúng!".

 

136   

Link: ​http://mini-ielts.com/1094/reading/communicating-styles-and-conflict

(Dịch bởi Nguyễn Hoài Nam)

Cách sử dụng tài liệu này

1. Tích cực tra cứu và ghi chép từ mới Các từ vựng được xuất hiện thường xuyên và có ý nghĩa nhất định với từng chủ đề trong cuốn sách này đều rất có khả năng nằm trong đề thi thật trong khoảng thời gian sắp tới vì chúng thuộc top chủ đề phổ biến theo xu hướng. Do vậy các bạn nên chịu khó tra từ cách dùng của chúng, thống kê ‘đội quân’ ý vào một quyển sổ nhỏ, thỉnh thoảng giở ra ôn tập, đọc đi đọc lại hằng ngày thì càng tốt. Mỗi một passage Reading nên ghi chú được ít nhất từ 7 đến 10 từ, nằm lòng chúng rồi tầm khoảng 1, 2 tuần sau dở sách ra đọc lại, mục đích để xem mình có nhớ từ không, có hiểu bài đọc hơn và nắm thông tin nhiều hơn không, check luôn tốc độ đọc hiểu so với trước thì ra sao,… Cách học này tương đối mất thời gian nhưng lại khá hiệu quả. Các bạn có thể thử xem.

2. Làm lại ít nhất 2 lần Hãy làm lại bài đọc bạn đã làm sau khoảng 2 tháng để đảm bảo nội dung sơ lược và các từ vựng cần nhớ cho chủ đề đó có thật sự nằm trong đầu của bạn chưa. Nếu bạn bị miss chỗ nào hay làm

 

137    sai thì hãy coi đó là một lần ôn tập lại bài học nhé. Cách học này để định ra sự chắc chắn về độ thẩm thấu kiến thức của bạn thôi.

3. Tạo môi trường học tập Chọn thời điểm bạn thoải mái nhất để học kĩ năng IELTS Reading nha. Đặc biệt chú ý là phải trong bầu không khí tĩnh lặng, không ồn ào để hiệu suất làm việc của bạn cao nhất mà đồng thời lại không gây ra sự nhàm chán vì đây là kĩ năng rất dễ mộng du mà. Cuốn sách này có thể coi là một nhánh tiến hóa của bộ sách IELTS Cambridge 1-11, đều là tổ hợp của các đề thi thật được tổng hợp qua các năm. Với lý do trên mình thấy nó thật sự rất quan trọng và cần thiết, đặc biệt cho bạn nào sắp thi IELTS cần một bộ đề để đánh giá năng lực của bản thân.

Các bài dịch song ngữ trong mục Recent Actual test các bạn xem thêm online ở link sau nhé: https://learnvocabinieltsreading.wordpress.com/category/recent-actual-test/ Đa số các bài dịch này do nhóm TNV #learnvocabinieltsreading​ dịch nên có thể có nhiều lỗi sơ suất nên nếu các bạn phát hiện chỗ nào dịch sai vui lòng email phản hồi để nhóm kịp thời chỉnh sửa lại nhé.

 

138   

ABOUT Nhóm ​#learnvocabinieltsreading​ là nhóm chuyên dịch thuật các bài reading IELTS. Với tham vọng sẽ

dịch toàn bộ các bài reading trong 12 cuốn CAM để làm tư liệu học thuật phục vụ cộng đồng, hy vọng các bạn sẽ cùng chúng tôi tiếp sức nhé!

Xin cám ơn!

DANH SÁCH CÁC BÀI READING IELTS ĐÃ ĐƯỢC VIỆT HOÁ https://sites.google.com/site/learnvocabinieltsreading/home/cac-bai-reading-ielts-da-duoc-viet-ho a

Các bạn có thể theo dõi các bài dịch song ngữ khác của nhóm tại địa chỉ sau nhé: Learnvocabinieltsreading.wordpress.com

Chúc các bạn thi tốt! #learnvocabinieltsreading FB Page: ​https://www.facebook.com/Learnvocabinieltsreading-272836953154100

 

Related Documents


More Documents from "TienTran"